Công văn 20784/CTBDU-TTHT Bình Dương 2023 chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 20784/CTBDU-TTHT

Công văn 20784/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình DươngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:20784/CTBDU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Mạnh Đông
Ngày ban hành:29/08/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
__________

Số: 20784/CTBDU-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Bình Dương, ngày 29 tháng 8 năm 2023

Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP AN ĐIỀN

Địa chỉ: đường D1, KCN Rạch Bắp, xã An Điền,

Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

MST: 3700879938

Cục Thuế nhận được văn bản số 425/AĐ-KTTC ngày 21/08/2023 của CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIP AN ĐIỀN (gọi tắt là Công ty) vướng mắc về việc xác định suất thuế GTGT.

Qua nội dung văn bản nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai 2013 quy định về đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề như sau:

"2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê li đất với hình thức tr tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với thức trả tiền thuê đất một lần cho cả  thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đt hàng năm.

Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất "

Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 hướng dẫn thi hành Luật đầu tư quy định về quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế như sau:

‘‘2. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có quyền:

a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để bán hoặc cho thuê:

b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật: định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;

c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bt động sn.

Căn cứ Điều 18 và Điều 19 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quc Hội:

+ Tại Điều 18 có quy định:

"Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế

1. Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dn pháp luật về thuế: công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan qun lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế: cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trn

4. Bo mật thông tin của người nộp thuế, trừ các thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin được công b công khai theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện việc miễn thuế: gim thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; min tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hn nộp thuế: nộp dn tiền thuế nợ; khoanh tiền thuế nợ, không thu thuế; x lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thc hiện pháp luật về thuế theo thm quyền

8. Giao biên bản, kết luận, quyết định xử về thuế sau kim tra thuế, thanh tra thuế cho người nộp thuế và gii thích khi có yêu cầu

9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

10. Giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng cầu, yêu cu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

11. Xây dng, tổ chức h thống thông tin điện t và ứng dụng công ngh thông tin để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. "

+ Tại Điu 19 có quy định:

"Điều 19. Quyền hn của cơ quan quản lý thuế

1. Yêu cầu người nộp thuế cung cp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.

2. Yêu cu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phi hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hin pháp luật về thuế

3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật

4. Ấn định thuế.

5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

6. X phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trưng hợp vi phạm pháp luật về thuế.

7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định ca pháp luật.

8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ.

9. Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, vi cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổViệt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.

10. Mua thông tin, tài liu, dữ liệu ca các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài nước để phục vụ công tác qun lý thuế; chi tr chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được hoặc từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ Điều 4, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

" Điều 4. Nguyên tắc lp, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khí bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cá các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tài Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định ti Điều 12 Nghị đnh này. "

Căn cứ Điều 1, Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ có quy định:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau:

3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sn trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

a. 1) Trưng hợp được Nhà nưc giao đất để đầu tư cơ sở hạ tng xây dng nhà đ bán, giá đất được trừ đtính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phi nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

a. 2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá

a.3) Trưng hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phi nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật v thu tiền thuê đất, thuê mt nước và tiền bồi thưng, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nưc.

a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyn nhượng quyền s dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được tr đ tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời đim nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do y ban nhân dân tnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trưng hợp cơ sở kinh doanh nhn chuyển nhượng bất động sn của các t chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm c giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định ti điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CPã được sửa đổi, bổ sung lại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyn nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá tr cơ sở hạ tng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhn chuyển nhượng.

a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyn sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giả tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do y ban nhân dân tnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định đ thanh toán công trình.

b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ng với t lệ % số tiền thu được trên tng giá trị hợp đồng.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tnh Bình Dương hướng dẫn về nguyên tc cho Công ty như sau:

Trường hợp Công ty đu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê lại đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tin thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bng (nếu có). Khi thu tiền cho thuê lại đất của các công ty thứ phát thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính và kê khai nộp thuế theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với phòng Thanh tra - kiểm tra thuế số 3 - Cục Thuế tỉnh Bình Dương (số điện thoại: 0274.3825030) và cung cp hồ sơ, thông tin để được kim tra thuế, xác định nghĩa vụ thuế và hướng dn chi tiết.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn cho Công ty biết để thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;

- BLĐ Cục (Email B/c);

- Phòng TTKT 1…5 (Email);

- Lưu: VT, Phòng TTHT (Sơn)

(230522/ZV09/0001/7401/023638152)

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Mạnh Đông

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi