Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1129/CTKHH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1129/CTKHH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1129/CTKHH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Kim Thái Linh |
Ngày ban hành: | 29/03/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1129/CTKHH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA _____________ Số: 1129/CTKHH-TTHT V/v áp dụng thuế suất thuế GTGT và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Khánh Hòa, ngày 29 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa
(Địa chỉ: 11 Lý Thánh Tôn, P. Vạn Thạnh, TP. Nha Trang,
T.Khánh Hòa - MST: 4200601069)
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa (Cục Thuế) nhận được văn bản số 900/KHPC-P5 ghi ngày 16/03/2023 của Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa đề nghị hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về áp dụng thuế suất thuế GTGT
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ (Nghị định 15/2022/NĐ-CP) quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội quy định:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
Ngày 23/3/2022, Bộ Tài chính đã có công văn số 2688/BTC-TCT hướng dẫn về thuế GTGT tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
Căn cứ các quy định trên, mức thuế suất 8% được áp dụng kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Đối với các hóa đơn đã lập trong thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP với thuế suất thuế GTGT 8%, sau ngày 31/12/2022 phát sinh các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thì hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế được lập với thuế suất thuế GTGT là 8%.
2. Về việc kê khai thuế
Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc Hội quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế về hồ sơ khai thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
Tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 21/09/2021 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn, chứng từ hướng dẫn xử lý hóa đơn có sai sót;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhận các hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế (theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC) của nhà cung cấp thì Công ty được thực hiện kê khai hồ sơ khai thuế theo nguyên tắc quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
3. Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN liên quan đến việc phòng chống dịch Covid 19
Tại khoản 1, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNDN (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN;
Công ty căn cứ quy định nêu trên và thực tế phát sinh để xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nội dung vướng mắc về việc sử dụng nguồn từ giảm mức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn.
Nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ Phòng Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế để được giải đáp, số điện thoại: 0258-3822028, 0258-3815073./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phòng: NVDTPC, KTNB, KK, TTKT 1,2,3,4; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT (dlttrang-3b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Nguyễn Kim Thái Linh |