Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6463:1998 Phụ gia thực phẩm - Chất tạo ngọt - Kali sacarin

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6463:1998

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6463:1998 Phụ gia thực phẩm - Chất tạo ngọt - Kali sacarin
Số hiệu:TCVN 6463:1998Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:01/01/1998Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6463:1998

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) TCVN 6463_1998 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6463 : 1998 ÷ TCVN 6466 : 1998

PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT TẠO NGỌT
Food additive – Sweetener

 

Lời nói đầu

TCVN 6463 : 1998 ÷  TCVN 6466 : 1998 hoàn toàn tương đương JECFA số 52, Add .4 1996.

Các tiêu chuẩn này do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN / TC / F5 Vệ sinh thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

Mục lục

Trang

•     TCVN 6463 : 1998 Phụ gia thực phẩm - Chất tạo ngọt - Kali Sacarin                                  5

•     TCVN 6464 : 1998 Phụ gia thực phẩm - Chất tạo ngọt - Kali Asesunfam                            9

•     TCVN 6465 : 1998 Phụ gia thực phẩm - Chất tạo ngọt - Sorbitol                                        12

•     TCVN 6466 : 1998 Phụ gia thực phẩm - Chất tạo ngọt - Siro Sorbitol                                 17

PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT TẠO NGỌT KALI SACARIN1

Food additive - Potassium saccharin

 

Tên hoá học                            Kali 0-benzosunfimid

                                               Muối kali 2,3-dihydro-3-oxobenzisosunfonazol

                                               Muối kali 1, 2-benzisothiazolin-3-một-1, 1-dioxit ngậm một nước.

Công thức hoá học                  C7H4KNO3S.H2O

Công thức cấu tạo

                                              

Khối lượng phân tử                 239,77

Thành phần chính                     Hàm lượng C7H4KNO3.S, tính theo phần trăm chất khô, không nhỏ

                                               hơn 99,% và không lớn hơn 101%.

Mô tả                Tinh thể hoặc bột kết tinh màu trắng không mùi hoặc có mùi nhẹ, có vị ngọt đậm, thậm chí đối với cả dung dịch rất loãng. Độ ngọt của dung dịch loãng gấp khoảng 500 lần so với đường sacaroza.

Mục đich sử dụng                    Chất tạo ngọt

Các đặc tính

Thử nhận biết

* A. Tính tan:                   Tan nhiều trong nước, tan ít trong etanola

B.                                  Xem mô tả ở mục Các phép thử

C.                                  Xem mô tả ở mục Các phép thử

D.                                  Xem mô tả ở mục Các phép thử

E.                                  Xem mô tả ở mục Các phép thử

Thử độ tinh khiết

Độ axit và độ kiềm           Xem mô tả ở mục Các phép thử

Benzoat và salixylat          Xem mô tả ở mục Các phép thử

Toluensulfonamit              Không lớn hơn 25 mg/kg, xem mô tả ở mục Các phép thử

Các hợp chất có thể cácbon hoá dễ dàng          Xem mô tả ở mục Các phép thử

* Hao hụt khối lượng sau khi sấy     Không lớn hơn 8% (1200C, 4 giờ)

* Selen                                            Không lớn hơn 30 mg/kg (0,2 g mẫu, Phương pháp I)

* Asen                                            Không lớn hơn 3 mg/kg (Phương pháp II)

* Các kim loại nặng                         Không lớn hơn 10 mg/kg, xem mô tả ở mục Các phép thử

Các phép thử

Thử nhận biết

B. Hoà tan khoảng 0,1 g mẫu trong 5 ml dung dịch natri hydroxit 5%. Làm bay hơi đến khô và làm nóng chảy nhẹ nhàng trên ngọn lửa nhỏ cho đến khi amoniac sắp thoát ra. Làm nguội cặn sau đó hoà tan vào trong 20 ml nước, trung hoà bằng dung dịch axit clohydric loãng và lọc. Thêm một giọt dung dịch sắt clorua vào dịch lọc, dung dịch có màu tím.

* Xem phương pháp chung (Hướng dẫn đối với các đặc tính kỹ thuật, tài liệu Dinh dưỡng và thực phẩm của FAO số 5, soát xét lần 1, 1983)

C. Trộn 20 mg mẫu với 40 mg resorcinol, thêm 10 giọt axit sunfuric và đun nóng hỗn hợp trên bếp cách dầu ở nhiệt độ 2000 trong 3 phút. Làm nguội và thêm 10 ml nước và dung dịch natri hydroxit đến dư. Dung dịch sẽ có màu xanh huỳnh quang.

D. Thêm 1 ml axit clohydric vào 10 ml dung dịch 1/10. Tủa sacarin tinh thể sẽ xuất hiện. Rửa kỹ tủa bằng nước lạnh

Thử độ tinh khiết

Tính kiềm và tính axit. Hoà tan 1 g mẫu trong 10 ml nước vừa mới đun sôi và để nguội. Thêm 1 giọt dung dịch thử phenolphtalein. Dung dịch không được có màu hồng. Thêm 1 giọt natri hydroxit 0,1 N; dung dịch có màu hồng.

Benzoat và salixilat. Thêm 3 giọt dung dịch thử sắt clorua vào 10 ml dung dịch 1/20, đã được axit hoá với 5 giọt axit axetic. Không có kết tủa hoặc màu tím xuất hiện. Toluensunfonamit: Chuẩn bị mẫu, dung dịch thử và dung dịch tiêu chuẩn

1. Methylen clorua Dùng loại tinh khiết thích hợp tương đương với sản phẩm thu được bằng chưng cất trên các dụng cụ hoàn toàn bằng thuỷ tinh.

2. Dung dịch nội chuẩn gốc: Cho 100 mg n-tricosan 95% vào bình định mức 10 ml. Hoà tan bằng n-heptan, thêm bằng cùng một loại dụng môi đến vạch mức., lắc kỹ.

3. Dung dịch chuẩn gốc: Cho o-toluensunfonamit và p-toluensunfonamit loại thuốc thử mỗi thứ 20 mg vào bình định mức 10 ml, hoà tan bằng methylen clorua, pha loãng đến vạch mức bằng cùng một loại dung môi và lắc kỹ.

4. Dung dịch tiêu chuẩn pha loãng: Dùng pipet lấy 0,1; 0,25; 1,0; 2,5; và 5 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định mức 10 ml. Dùng pipet lấy 0,25 ml dung dịch nội chuẩn gốc cho vào mỗi bình. Pha loãng mỗi bình bằng methylen clorua đến vạch và lắc kỹ. Các dung dịch này chứa 250 àg n-tricosan và 20 àg, 50 μg,200 μg, 500 μg và 1000 μg toluensunfonamit trong 1 ml.

5. Dung dịch thử: Hoà tan 2 g mẫu trong 8 ml dụng dịch natri bicacbonat 5%. Lắc kỹ dung dịch với 10 g đất dùng cho sắc ký (Celit 545 hoặc tương đương). Chuyển hỗn hợp vào cột sắc ký 25 x 250 mm có đĩa thuỷ tinh frit và khoá bẫy Teflon ở đáy và một bình chứa ở đỉnh. Cho các chất chứa vào trong cột sắc ký bằng cách gõ lên bề mặt phần đệm và sau đó lèn chặt từ đỉnh. Cho 100 ml methylen clorua vào bình chứa ở đỉnh và điều chỉnh khoá sao cho trong 20-30 phút thu được 50 ml dịch giải hấp. Thêm 25 àl dung dịch nội chuẩn gốc vào dịch giải hấp. Lắc kỹ và cô đặc dung dịch trong ống cô đặc thích hợp gắn với một cột Snyder cải biến cho đến khi thể tích còn 1 ml và dùng ống đốt Konte duy trì ở 900C.

* Xem phương pháp chung (Hướng dẫn đối với các đặc tính kỹ thuật, tài liệu Dinh dưỡng và thực phẩm của FAO số 5, soát xét lần 1, 1983)

Cách tiến hành

Bơm 2,5 μl dung dịch thử vào sắc ký khí thích hợp được trang bị detectơ ion hoá ngọn lửa. Cột bằng thuỷ tinh dài khoảng 3 m đường kính trong 2 mm được nhồi bằng silicon methyl phenyl 3% trong hạt diatomit đã nung và silan hoá có kích thước lỗ 100 đến 102 mesh.. (cẩn thận: cột thuỷ tinh cần phải kéo dài vào tận đầu bơm để bơm trực tiếp vào cột phun và tới đáy detectơ để tránh tiếp xúc với kim loại. Dùng heli làm chất mang với tốc độ dòng 30 ml trên một phút, duy trì nhiệt độ của bộ bơm mẫu, và detectơ ở 2250, 1800 và 2500. Chỉnh dụng cụ sao cho 2,5 μl của dung dịch pha loãng chứa 200 àg toluensunfonamit trong 1 ml cho độ đáp ứng 40-80% toàn thang đo. Ghi sắc đồ, chú ý pic của o- toluensunfonamit, p-toluensunfonamit, và chuẩn n-tricosan và tính toán diện tích mỗi pic bằng cách thích hợp. Thời gian lưu của o- toluensunfonamit, p- toluensunfonamit và n-tricosan tương ứng khoảng 5,6 và 15 phút.

Bằng cách như trên nhận sắc đồ lần lượt 2,5 àl của 5 dung dịch pha loãng và mỗi dung dịch xác định diện tích pic của o-toluensunfonamit, p-toluensunfonamit và n-tricosan. Từ các giá trị nhận được vẽ đồ thị mối quan hệ giữa nồng độ của- toluensunfonamit àlg/ml và tỷ lệ diện tích pic của toluensunfonamit với n-tricosan. Từ đường cong chuẩn xác định nồng độ, tính theo àlg/ml của toluensunfonamit trong dung dịch thử.

Chia từng giá trị cho 2 để chuyển kết quả phần triệu của o-toluensunfonamit trong 2 g mẫu thử đã lấy phân tích.

Chú thích - Nếu hàm lượng toluensunfonamit của mẫu thử lớn hơn khoảng 500 mg/kg tạp chất có thể kết tinh khỏi metylen clorua đậm đặc (xem dung dịch thử). Do mức tạp chất này vượt quá mức cho phép trong yêu cầu kỹ thuật vì vậy việc phân tích phải pha loãng với metylen clorua chứa 250 μg n- tricosan trên ml và (thông thường 1:10 là thích hợp) và sử dụng hệ số pha loãng khi tính toán. Phải chú ý hoà tan lại hoàn toàn bất kỳ toluensunfonamit kết tinh nào để dung dịch trở nên đồng nhất.

Các chất có thể cácbon hoá dễ dàng: Hoà tan 0,2 g mẫu trong 5 ml axit sulfuric. Để ở nhiệt độ 480 đến 500 trong 10 phút. Màu phải không được xẫm hơn màu vàng nâu nhạt (Chất lỏng đói chiếu A). Các kim loại nặng: Thử 2 g mẫu theo mô tả trong phép thử giới hạn (Phương pháp II)

Phương pháp xác định các thành phần chính: Hoà tan khoảng 0,3 g mẫu đã được sấy khô và cân chính xác vào trong 2 ml axit axetic băng. Thêm 2 giọt tinh thể tím trong dung dịch thử axit băng làm chỉ thị và chuẩn độ bằng axit pecloric 0,1 N. Kết thúc chuẩn độ khi màu của dung dịch chuyển từ màu tím sang màu xanh lá cây qua màu xanh nhạt. Tiến hành xác định mẫu trắng và thực hiện hiệu chỉnh cần thiết. Mỗi ml axit pecloric 0,1 N tương đương với 22,18 mg C7H4KNO3S.

PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT TẠO NGỌT KALI ASESUNFAM*?

Food additive - Acesulfame potassium

Từ đồng nghĩa:

Asesunfam K, Hệ thống chỉ số quốc tế 950

Định nghĩa:

Muối kali 6 -metyl-1,2,3- oxthiazin-4(3H)-một-2,2- dioxit, muối kali 3,4 - dihydro - 6 -metyl -1,2,3- oxathiazin -4 -một -2,2 -dioxit

Mã số đăng ký dịch vụ hoá học (C.A.S.)

55589 - 62-3

Công thức hoá học:

C4H4N4KNO4S

Công thức cấu tạo:

Khối lượng phân tử

201,24

Thành phần chính

Không nhỏ hơn 99,0% và không lớn hơn 101,0% tính theo chất khô

Mô tả

Bột kết tinh màu trắng, không mùi, có vị ngọt mạnh

Mục đich sử dụng

Chất tạo ngọt, chất điều vị

 

Các đặc tính

Thử nhận biết

* A. Tính tan:

Tan nhiều trong nước, rất ít tan trong cồn

B. Sự hấp thụ tia cực tím

Hoà tan 10 mg mẫu trong 1000 ml nước. Dung dịch cho độ hấp thụ cực đại ở 227 ± 2 nm

* C. Phản ứng dương tính đối với kali

Đạt phép thử

 

Thử cặn thu được bằng cách nung 2 g mẫu

 

D. Thử kết tủa : Thêm vài giọt dung dịch natri coban nitrit 10% vào dung dịch chứa 0,2 g mẫu và 2 ml dung dịch thử axit axetic và 2 ml nước. Phải có kết tủa màu vàng.

Thử độ tinh khiết

*Hao hụt khối lượng sau khi sấy

Không lớn hơn 1,0% (1050, 2 giờ)

*Tạp chấp hữu cơ

Đạt phép thử đối với 20 mg/kg của hợp chất hoạt động với tia cực tím. Xem mô tả ở mục Các phép thử

*Florua

Không lớn hơn 3 mg/kg (Phương pháp III)

*Các kim loại nặng

Không lớn hơn 10 mg/kg

 

Thử 2 g mẫu theo hướng dẫn về Thử giới hạn (Phương pháp II)

Các phép thử

Thử độ tinh khiết

Tạp chất hữu cơ:

Tiến hành theo hướng dẫn đối với phương pháp sắc ký (Sắc khí lỏng cao áp) trong phương pháp chung*, sử dụng các điều kiện sau và dùng este etyl của axit 4- hydroxybenzoic làm chất so sánh.

Cột :

25 cm x 4,6 mm bằng thép không gỉ

Pha tĩnh:

Pha đảo (C 18 silica gel, 3-5 à m)

Giải hấp:

Đẳng dung môi

Pha động:

Axetonitrin/0,01 mol/l tetrabutyl amoni hydrosunfat (TBAHS) trong nước; 40/60 v/v

Lưu lượng:

Khoảng 1 ml/phút đối với cột 4.6 mm

Detectơ:

UV hoặc điot Array, 227 nm

Cỡ mẫu :

20 àl dung dịch mẫu 10,000 g/l trong nước khử ion

* Xem phương pháp chung (Hướng dẫn đối với đặc tính kỹ thuật của JECFA) FNP5/Rev.2 (1991).

Hệ thống sắc kỹ phải có khả năng tách acesunfam K và este etyl của axit 4- hydroxybenzoic với hệ số phân giải : 2

Nếu các pic khác xuất hiện bên cạnh pic chính của acesunfam K trong vòng 20 phút, tiến hành chạy sắc ký lần 2 dùng 20 àl dung dịch mẫu nồng độ 0,2 mg/l

Tổng diện tích của các pic bất kỳ được rửa giải trong lần chạy đầu trong khoảng 20 phút rửa giải acesunfam K không được vượt quá diện tích pic của acesunfam K trong lần chạy sắc ký thứ 2.

Phương pháp xác định các thành phần chính

Hoà tan khoảng 0,15 g mẫu (việc hoà tan có thể chậm), đã được sấy trước và cân chính xác cho vào 50ml axit axetic băng và chuẩn độ điện thế với axit pecloric 0,1 N, hoặc thêm 2 giọt dung dịch thử violet tinh thể và chuẩn độ với axit pecloric 0,1 N đến khi có màu xanh đậm bền tối thiểu trong 30 giây. Tiến hành xác định mẫu trắng và thực hiện các hiệu chỉnh cần thiết. Một ml axit pecloric 0,1 N tương đương với 20,12 mg C4H4KNO4S.

 

PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT TẠO NGỌT SORBITOL*

Food additive - Sorbitol

Từ đồng nghĩa:                                    D-Glucitol, D-Sorbitol, Sorbit, Sorbol

                                                           Hệ thống chỉ số quốc tế : 420

Định nghĩa:

Tên hoá học D-Sorbitol

 

Mã số đăng ký dịch vụ hoá học (C.A.S.)

50 - 70 - 4

Công thức hoá học:

C6H14O6

Công thức cấu tạo:

Khối lượng phân tử

182,17

Thành phần chính

Hàm lượng C6H14O6 của tổng glycitol không nhỏ hơn 97,0% và của D-sorbitol, không nhỏ hơn 91,0% tính theo chất khô**.

Mô tả

Bột hút ẩm màu trắng, bột kết tinh,vẩy hoặc hạt có vị ngọt.

Mục đích sử dụng

Chất tạo ngọt, chất gây ẩm, chất chelat hoá (chất bảo quản), chất định hình, chất độn.

 

Các đặc tính

Thử nhận biết

* A. Tính tan:

Tan trong nước, ít tan trong cồn (etanol).

* B Nhiệt độ nóng chảy

Trong khoảng 88 - 1020

C. Sắc ký lớp mỏng

Đạt phép thử. Xem mô tả ở mục Các phép thử

Thử độ tinh khiết

Nước

Không lớn hơn 1% (Kari Fischer)

Tro Sunfat

Không lơn hơn 0,1%. Thử 2 g mẫu theo hướng dẫn ở mục tiến hành thử đối với tro (Tro sunfat, phương pháp I).

Clorua

Không lớn hơn 50 mg/kg. Thử 10 g mẫu theo Phép thử giới hạn, dùng 1,5 ml axit clohydric tiêu chuẩn 0,01N

Sunfat

Không lớn hơn 100 mg/kg. Thử 10 g mẫu theo Phép thử giới

 

* Xem phương pháp chung (Hướng dẫn đối với đặc tính kỹ thuật của JECFA) FNP 5/soát xét lần thứ 2  (1991).

Các phép thử

Thử nhận biết

C. Sắc ký lớp mỏng Thử bằng máy sắc ký lớp mỏng dùng silicagel làm chất phủ Dung dịch tiêu chuẩn: Hoà tan 50 mg sorbitol* chuẩn so sánh trong 20 ml nước. Dung dịch thử: Hoà tan 50 mg mẫu trong 20 ml nước.

Thuốc thử axit 4 - aminobenzoic:

Chuẩn bị dung dịch thử bằng cách hoà tan 1 g axit 4 - aminobenzoic trong hỗn hợp dung môi gồm 18ml axit axetic, 20 ml nước và 1 ml axit photphoric. Chuẩn bị dung dịch thuốc thử này ngay trước khi sử dụng.

Thuốc thử natri periodat : 0,2% m/v natri periodat trong nước.

Cách tiến hành: Dùng 2 àl của mỗi dung dịch tiêu chuẩn và dung dịch thử vào phần cuối của bản mỏng. Phát triển sắc đồ trên khoảng đường chạy 17 cm, dùng hỗn hợp gồm 70 thể tích propanol, 20 thể tích etyl axetat và 10 thể tích nước, làm pha động. Để bản mỏng bay hơi cho đến khô trong không khí và phun hỗn hợp gồm 2 thể tích của thuốc thử axit 4 - aminobenzoic với 3 thể tích axeton. Sấy nóng ở 1000C trong 15 phút. Phun thuốc thử natri periodat. Sấy nóng ở 1000C trong 15 phút điểm chủ yếu trên sắc đồ thu được từ dung dịch thử tương ứng với điểm chủ yếu thu được từ dung dịch chuẩn về vị trí, màu sắc, và kích thước.

Thử độ tinh khiết

• Niken

Dung dịch thử:

Hoà tan 20,0 g mẫu trong hỗn hợp thể tích bằng nhau của dung dịch thử axit axetic loãng và nước rồi pha loãng đến 100 ml bằng cùng chính hỗn hợp dung môi này. Thêm 2,0 ml dung dịch 1% m/v của amoni pyrrolidinedithiocacbamat và 0 ml keton isobutyl metyl. Khuấy để phân lớp và dùng lớp kenton isobutyl metyl để phân tích.

Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị 3 dung dịch tiêu chuẩn theo cùng 1 cách như dung dịch thử, nhưng thêm lần lượt 0,5 ml, 1,0ml và 1,5 ml dung dịch niken tiêu chuẩn chứa 10 mg/kg Ni, vào từng 20,0 g mẫu tương ứng.

* Sorbitol chuẩn so sánh có công ty ở Pharmacopial của Mỹ, 12601 Twinbrook Parkway, Rokville, MD 20852, Mỹ.

Cách tiến hành:

Dùng kenton isobutyl chỉnh dụng cụ về số 0 như đã mô tả đối với việc chuẩn bị dung dịch thử nhưng bỏ qua các chất cần phân tích. Dùng đèn catốt rỗng niken làm nguồn phát xạ và ngọn lửa axetylen - không khí. Bước sóng phân tích đối với tất cả các dung dịch là 232,0 nm.

Đường tổng số:

Cân 2,1 g mẫu và cho vào một bình cầu 250 ml có cổ nổi thuỷ tinh tròn, thêm 40 ml axit clohydric 0,1 N, lắp vào bộ ngưng tụ đối lưu và chưng cất trong 4 tiếng. Chuyển dung dịch vào cốc có mỏ 400 ml, tráng bình khoảng 10 ml nước, trung hoà bằng natri hydroxit 6N và tiến hành theo hướng dẫn trong Phương pháp chung đối với các chất khử (theo glucoza) phương pháp II. Khối lượng của đồng ôxit không được vượt quá 50 mg.

Phương pháp xác định các thành phần chính: xác định hàm lượng polyol (rượu polyhydric) của mẫu bằng sắc ký lỏng.

Thiết bị

- Sắc ký lỏng (HPLC)

- Bộ detectơ khúc xạ, được duy trì ở nhiệt độ không đổi.

- Máy ghi tích phân kế

- Cột AMINEX HPX 87 C (hoặc là nhựa tương đương ở dạng canxi) dài 30 cm, đường kính trong 9 mm.

- Dung môi rửa giải : Nước cất 2 lần đã được loại khí (đã được lọc qua màng lọc kích thước lỗ 0,45 àm).

Điều kiện sắc ký

- Nhiệt độ cột 85 ± 0,50

- Tốc độ dòng của dung môi rửa giải : 0,5 ml/phút

Dung dịch chuẩn : Hoà tam một lượng cân chính xác của sorbitol trong nước để thu được dung dịch có nồng độ đã biết khoảng 10,0 mg sorbitol trong 1 ml.

Dung dịch mẫu : chuyển khoảng 1 g mẫu đã được cân chính xác vào bình cầu 50 ml, pha loãng bằng nước đến vạch và lắc kỹ.

Cách tiến hành : Bơm riêng biệt các thể tích bằng nhau (khoảng 20 àl) của dung dịch mẫu và dung dịch tiêu chuẩn vào máy sắc ký. Ghi phổ đồ và đo trị số của từng pic. Tính toán riêng lượng sorbitol và các glycitol khác ở trong phần mẫu, tính bằng mg, xác định theo công thức:

trong đó

C là nồng độ của sorbitol dung dịch tiêu chuẩn tính bằng miligam trên mililit;

RU giá trị pic của dung dịch mẫu;

RS là giá trị pic của dung dịch tiêu chuẩn.

 

PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT TẠO NGỌT SIRO SORBITOL1

Food additive - Sorbitol syryp

Từ đồng nghĩa:

D - Sirô Glucitol

 

Hệ thống chỉ số quốc tế 420

Định nghĩa:

Sirô Sorbitol được tạo nên do hydrô hoá sirô Glucoza bao gồm

D - Sorbitol, D - mannitol và các saccarit khác đã bị hydrô hoá

Phần sản phẩm không phải là D - Sorbitol chủ yếu bao gồm các oligosaccarit bị hydro hoá, được tạo nên do hydrô hoá sirô glucoza nguyên liệu thô (trong trường hợp sirô không kết tinh), hoặc manitol, có thể có một phần không đáng kể di, tri và tetrascaccarit đã bị hydrô hoá.

Thành phần chính:

Không nhỏ hơn 99,0% saccarit đã hydrô hoá và không nhỏ hơn 50,0% D - Sorbitol tính theo chất khô.

Mô tả

Dung dịch nước có vị ngọt và không màu

 

Mục đích sử dụng: Chất tạo ngọt, chất gây ẩm, chất chelat hoá (chất bảo quản), chất định hình, chất độn.

Các đặc tính

Thử nhận biết

A Tính tan2                                  Tan trong nước, glyxerin và propan 1,2 - diol

B - Sắc ký lớp mỏng:                  Đạt phép thử

                                                  Xem mô tả ở mục Các phép thử

Thử độ tinh khiết

* Nước:            Không lớn hơn 31% (Kari Fischer)

* Tro Sunfat                        Không lớn hơn 0,1%. Tiến hành theo hướng dẫn ở mục tiến hành

                                          thử đối với tro (Tro Sunfat, phương pháp l), dùng 3 g mẫu.

* Clorua                              Không lớn hơn 50 mg/kg. Thử 10 g mẫu, dùng 1,5 ml axit

                                          clohydric tiêu chuẩn 0,01N.

*Sunfat                               Không lớn hơn 100 mg/kg. Thử 10 g mẫu theo cách thử giới hạn bằng cách dùng 2,0 ml axit sunfuric tiêu chuẩn 0,01N.

Niken                                Không lớn hơn 2 mg/kg. Xem mô tả ở mục Các phép thử

* Chì :  Không lớn hơn 1mg/kg. Chuẩn bị dung dịch mẫu theo hướng dẫn trong Các phép thử giới hạn đối với các hợp chất hữu cơ và xác định hàm lượng chì theo quang phổ hấp thụ nguyên tử.

* Các kim loại nặng :                   Không lớn hơn 10 mg/kg. Thử 2 g mẫu trong 25 ml nước theo hướng dẫn trong Các phép thử giới hạn (phươn pháp l).

* Các đường khử :                      Không lớn hơn 0,3%. Tiến hành theo hướng dẫn của phương pháp xác định chất khử (tính theo Glucoza) Phương pháp ll. Khối lượng của oxit đồng không được vượt quá 50 mg

Các phép thử

Thử nhận biết

B Sắc ký lớp mỏng :           Tiến hành xác định theo sắc ký lớp mỏng, dùng silical gel làm chất phủ.

Dung dịch chuẩn :               Hoà tan 50 mg sorbitol** chuẩn so sánh trong 20 ml nước

Dung dịch thử : Hoà tan 50 mg mẫu trong 20 ml nước

* Xem phương pháp chung (Hướng dẫn đối với đặc tính kỹ thuật của JECFA) FNP5/ soát xét lần 2 năm 1991.

** Sorbitol chuẩn so sánh có sẵn ở hàng dược phẩm của Mỹ 12601 Twinbrook Parway Rockville MD 20852, USA

Thuốc thử axit 4 - Aminobenzoic : Chuẩn bị dung dịch bằng cách hoà tan 1 g axit - Aminobenzoic trong hỗn hợp dung môi gồm 18 ml axit axetic, 20 ml nước và 1 ml axit photphoric. Chuẩn bị dung dịch thuốc thử ngay trước khi sử dụng.

Thuốc thử natri periodat : 0,2% m/v natri periodat trong nước.

Cách tiến hành : Dùng 2 àl của mỗi dung dịch tiêu chuẩn và dung dịch thử vào phần cuối của bản mỏng TLC. Phát triển sắc ký qua quãng đường chạy 17 cm, dùng hỗn hợp 70 thể tích của Propanol, 20 thể tích của ethyl axetat và 10 thể tích nước làm pha động. Để bản mỏng bay hơi cho đến khô trong không khí và phun hỗn hợp 2 thể tích của thuốc thử axit 4 ainobenzoic với 3 thể tích axeton. Đun nóng ở 1000 trong 15 phút. Sau đó phun thuốc thử natri perodat. Sấy khô ở 1000 C trong 15 phút. Điểm chủ yếu về vị trí, màu sắc và kích thước.

Thử độ tinh khiết

Niken : Dung dịch thử: Hoà tan 20,0 g mẫu trong hỗn hợp thể tích bằng nhau của dung dịch thử axit axetic loãng và nước rồi pha loãng đến 100 ml với cùng một hỗn hợp dung môi. Thêm 2,0 ml dung dịch 1% m/v của amoni pyrrolidinedithio- cacbamat và 10 ml keton isobutylmetyl. Khuấy để phân lớp và dùng lớp keton isobutylmetyl để phân tích.

Dung dịch thử:Chuẩn bị 3 dung dịch tiêu chuẩn theo cùng 1 cách như dung dịch thử nhưng thêm lần lượt

Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị 3 dung dịch tiêu chuẩn theo cùng 1 cách như dung dịch thử, nhưng thêm lần lượt 0,5 ml, 1,0 ml và 1,5 ml dung dịch niken tiêu chuẩn chứa 10 mg/kg Ni, vào từng 20,0 g mẫu tương ứng.

Cách tiến hành:

Dùng kenton isobutyl chỉnh dụng cụ về số 0 như đã mô tả đối với việc chuẩn bị dung dịch thử nhưng bỏ qua các chất cần phân tích. Dùng đèn catốt rỗng niken làm nguồn phát xạ và ngọn lửa axetylen - không khí. Bước sóng phân tích đối với tất cả các dung dịch là 232,0 nm.

Phương pháp xác định các thành phần chính: Tổng các saccarit đã hydrô hoá (%) :

Xác định hàm lượng sorbitol của mẫu bằng sắc ký lỏng

Thiết bị

Sắc ký lỏng (HPLC)

Bộ máy đo khúc xạ, được duy trì ở nhiệt độ không đổi.

Máy ghi tích phân

Cột AMINEX HPX 87 C (hoặc là nhựa tương đương ở dạng canxi, có chiều dài 30 cm, đường kính trong 9 mm)

Dung dịch rửa giải : Nước cất 2 lần đã được loại khí (đã được lọc qua màng khí lọc kích thước lỗ 0,45 μm).

Điều kiện sắc ký

Nhiệt độ cột 85 ± 0,50

Tốc độ dòng của dung môi rửa giải : 0,5 ml/phút

Dung dịch chuẩn : Hoà tan một lượng cân chính xác của sorbitol trong nước để thu được dung dịch có nồng độ đã biết khoảng 10,0 mg sorbitol trong 1 ml.

Dung dịch mẫu : chuyển khoảng 1 g mẫu đã được cân chính xác vào bình cầu 50 ml, pha loãng bằng nước đến vạch và lắc kỹ.

Cách tiến hành : Bơm riêng biệt các thể tích bằng nhau (khoảng 20 àm) của dung dịch mẫu và dung dịch tiêu chuẩn vào máy sắc ký. Ghi phổ đồ và đo trị số của từng pic. Tính toán riêng lượng Sorbitol ở trong phần mẫu, tính bằng mg, xác định theo công thức:

trong đó

C - Nồng độ của sorbitol dung dịch tiêu chuẩn;

RU - giá trị pic của dung dịch mẫu;

RS - giá trị pic của dung dịch tiêu chuẩn.

 

 

1 Tại thời điểm soạn thảo các đặc tính kỹ thuật này ADI tạm thời của nhóm là o- 2,5 mg/kg trọng lượng cơ thể áp dụng đối với saccarin và muối canxi, natri của nó

* Các đặc tính kỹ thuật này được soạn thảo ở khoá họp lần 46 của JECFA (1996) và thay thế cho các đặc tính kỹ thuật trước đây, công bố trong bản tóm tắt các đặc tính kỹ thuật của phụ gia thực phẩm  (1992)

* Các đặc tính kỹ thuật này được biên soạn ở khoá họp lần 46 của JECFA (1996) và thay thế cho các đặc tính kỹ thuật được công bố trong bản tóm tắt các đặc tính kỹ thuật của phụ gia thực phẩm.

** Thuật ngữ " glycitol" muốn nói đến các hợp chất có công thức cấu tạo CH2OH - (CHOH)n -CH2OH,,Trong đó "n" là số nguyên nhỏ hơn hoặc bằng 4.

1 Các yêu cầu này được soạn thảo ở khoá họp lần thứ 46 của JECFA (1996) thay thế yêu cầu kỹ thuật trước đây xuất bản trong bản tóm tắt về yêu cầu kỹ thuật của phụ gia thực phẩm (1992).

2 Xem phương pháp chung (Hướng dẫn đối với yêu cầu kỹ thuật của JECFA) FNP 5/ soát xét lần thứ 2 (1991).

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi