Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3699:1990 Thủy sản - Phương pháp thử định tính hydrosulfua và amoniac

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3699:1990

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3699:1990 Thủy sản - Phương pháp thử định tính hydrosulfua và amoniac
Số hiệu:TCVN 3699:1990Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:1990Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 3699-90

THỦY SẢN
PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỊNH TÍNH HYDROSUNFUA VÀ AMONIAC

Aquatic products
Qualitative test for hydrogen sulfide and amononia

Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 3699-81, qui định phương pháp thử định tính hydrosunfua và amoniac đối với các nguyên liệu thủy sản tươi, ướp đá và ướp đông.

1. PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỊNH TÍNH HYDROSUNFUA

1.1. Lấy mẫu: lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 5276-90.

1.2. Nguyên tắc chung: Hydrosunfua sinh ra trong quá trình hư hỏng nguyên liệu thủy sản kết hợp với chì axetat trong môi trường kiềm, tạo thành kết tủa chì sunfua màu đen.

1.3. Dụng cụ và hóa chất

- Chén cân cao thành có nắp mài, dung tích 50 ml;

- Cốc thủy tinh dung tích 100ml;

- Đũa thủy tinh nhỏ, đầu tròn;

- Pipet 5ml;

- Giấy lọc cắt thành mẫu nhỏ (1 x 6 cm);

- Axit sunfuric (H2SO4), dung dịch 10%;

- Chì axetat (Pb(COO)2.3H2O), dung dịch 6%;

- Natri hydroxyt (NaOH), dung dịch 30%;

- Giấy thử chì axetat: Cho dung dịch chì axetat 6% vào cốc, thêm từ từ dung dịch Natri hydroxyt 30% vào, vừa thêm vừa khuấy cho đến khi kết tủa tan hoàn toàn (lượng kiềm vừa đủ tan). Tẩm dung dịch này vào các mẩu giấy lọc (1 x 6 cm).

1.4. Tiến hành thử

Cân 10 g mẫu thử đã nghiền nhỏ vào chén cân (chú ý không dây mẫu vào phần trên của chén). Nhanh chóng đặt mẩu giấy thử chì axetat vắt ngang qua miệng chén (hơi võng xuống phía dưới), cách mẫu thử khoảng 1 cm. Đậy nắp chén cân lại cho giấy giữ nguyên vị trí cũ. Sau 15 phút, lấy giấy thử ra quan sát và so sánh với mẫu đối chứng (làm như trên nhưng không có mẫu thử).

1.5. Đánh giá kết quả

Kết quả phản ứng được thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1

Biến đổi màu của giấy thử chì axetat

Mức độ phản ứng (ký hiệu)

Nguyên liệu thuộc loại

1. Không chuyển màu

Âm tính (-)

Tươi

2. Có viền màu hung quanh mép giấy

Dương tính yếu (+)

Kém tươi

3. Toàn bộ giấy màu nâu, phần đáy cong màu nâu thẫm, quanh mép giấy có viền đen

Dương tính vừa (++)

Ươn

4. Toàn bộ giấy màu đen thẫm

Dương tính mạnh (+++)

Rất ươn

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỊNH TÍNH AMONIAC

2.1. Lấy mẫu

Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 5276-90.

2.2. Nguyên tắc chung

Amoniac sinh ra khi hư hỏng nguyên liệu được kết hợp với axit clohydric, tạo thành amon clorua, muối này sinh ra lớp mũ trắng bao quanh mẫu thử.

2.3. Dụng cụ và hóa chất

- Ống nghiệm to (1,5 x 15 cm) có nút cao su hoặc nút bần đậy chặt, có gắn kim móc ở nút để trao mẫu thử;

- Pipet 5ml;

- Thuốc thử Ebe: Trộn lẫn 10ml dung dịch axit clohydric (HCl) 25% với 50ml etanol (C2H5OH) 95% và 10 ml ete etylic (C2H5O C2H5).

2.4. Tiến hành thử

Cho 2 – 3 ml thuốc thử Ebe vào ống nghiệm và tráng đều khắp thành ống. Lấy khoảng 5g mẫu thử treo vào móc dưới nút ống nghiệm. Đậy chặt nút vào sao cho mẫu thử ở giữa ống, không dính vào thành ống.

Đặt ống nghiệm trên nền đen, quan sát xung quanh mẫu thử.

2.5. Đánh giá kết quả

Kết quả phản ứng được thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2

Quan sát hiện tượng

Mức độ phản ứng (ký hiệu)

Nguyên liệu thuộc loại

1. Không có lớp mù trắng

Âm tính (-)

Tươi

2. Có lớp mù trắng, tan nhanh

Dương tính yếu (+)

Kém tươi

3. Lớp mù trắng xuất hiện sau khi đặt mẫu thử vài giây, lâu tan

Dương tính vừa (++)

Ươn

4. Lớp mù trắng xuất hiện ngay sau khi đặt mẫu thử, lâu tan

Dương tính mạnh (+++)

Rất ươn

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi