Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14417:2025 ISO 23776:2021 Thịt và sản phẩm thịt - Xác định hàm lượng phosphor tổng số

Số hiệu: TCVN 14417:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
2025
Hiệu lực:
Đang cập nhật
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14417:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14417:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14417:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14417:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14417:2025

ISO 23776:2021

THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHOSPHOR TỔNG SỐ

Meat and meat products - Determination of total phosphorous content

 

Lời nói đầu

TCVN 14417:2025 hoàn toàn tương đương với ISO 23776:2021;

TCVN 14417:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHOSPHOR TỔNG SỐ

Meat and meat products - Determination of total phosphorous content

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định ba phương pháp xác định hàm lượng phosphor tổng số của tất cả các loại thịt và sản phẩm thịt, bao gồm cả thịt gia súc và thịt gia cầm:

- phương pháp đo phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng cao tần (ICP-OES);

- phương pháp đo quang phổ;

- phương pháp khối lượng.

Đối với phương pháp ICP-OES, nếu khối lượng của phần mẫu thử là 0,5 g và thể tích không đổi là 50 ml thì giới hạn phát hiện (LOD) là 1,0 mg/kg và giới hạn định lượng (LOQ) là 3,0 mg/kg.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7142 (ISO 936), Thịt và sản phẩm thịt - Xác định tro tổng số

TCVN 4851 (ISO 3696) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Hàm lượng phosphor tổng số trong thịt và sản phẩm thịt (total phosphorous content of meat and meat products)

Khối lượng phosphor pentoxide được xác định theo quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH 1: Hàm lượng phosphor tổng số được biểu thị bằng phần trăm khối lượng.

4 Nguyên tắc

4.1 Phương pháp đo phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng cao tần (ICP-OES)

Phần mẫu thử được phân hủy bằng lò vi sóng với acid nitric. Nồng độ phosphor được xác định bằng ICP-OES, sử dụng phương pháp ngoại chuẩn. Trong một dải nồng độ nhất định, cường độ tín hiệu vạch phổ của phosphor tỷ lệ thuận với nồng độ của phosphor và được định lượng bằng phương pháp đường chuẩn.

4.2 Phương pháp đo quang phổ

Sấy khô phần mẫu thử và nung phần cặn. Để nguội phần tro thu được và thủy phân tro bằng acid nitric. Lọc và thêm hỗn hợp amoni monovanadat và amoni heptamolybdat để tạo thành hợp chất màu vàng, sau đó pha loãng dung dịch. Đo quang phổ ở bước sóng 430 nm.

4.3 Phương pháp khối lượng

Vô cơ hoá phần mẫu thử bằng acid sulfuric và acid nitric. Tạo kết tủa phosphor dưới dạng quinolin phosphomolybdat. Sấy và cân chất kết tủa. Phương pháp vô cơ hóa thay thế được mô tả trong 8.4.

5 Lấy mẫu

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 7925 (ISO 17604).

Điều quan trọng là phòng thử nghiệm nhận được đúng mẫu đại diện và mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Lấy mẫu đại diện ít nhất 200 g. Bảo quản mẫu sao cho tránh bị giảm chất lượng và thay đổi thành phần.

6 Phương pháp đo phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng cao tần (ICP-OES)

6.1 Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích.

6.1.1 Nước, ít nhất phù hợp với loại 1 của TCVN 4851 (ISO 3696).

6.1.2 Acid nitric (HNO 3 ), đậm đặc, không nhỏ hơn 65 % (phần khối lượng) hoặc độ tinh khiết cao hơn, ρ 20 = 1,42 g/ml.

6.1.3 Argon (Ar): Argon (> 99,995 %, phần khối lượng) hoặc argon dạng lỏng.

6.1.4 Acid nitric (5 + 95): lấy 50 ml acid nitric (6.1.2), thêm từ từ 950 ml nước và trộn đều.

6.1.5 Dung dịch chuẩn gốc phosphor (1 000 mg/lit), c(P) = 1 000 mg/lit; c(P 2 O 5 ) = 2 294 mg/lit.

Dung dịch gốc này bền trong một tháng khi được bảo quản nơi tối ở nhiệt độ phòng.

6.1.6 Dãy dung dịch phosphor chuẩn làm việc, pha loãng chính xác dung dịch chuẩn gốc phosphor bằng dung dịch acid nitric (5 + 95) để thu được các dung dịch chuẩn làm việc: 0 mg/lit, 20,0 mg/lit, 40,0 mg/lit, 60,0 mg/lit, 80,0 mg/lit và 100,0 mg/lit.

Tùy theo độ nhạy của thiết bị và hàm lượng phosphor thực tế trong mẫu, dải nồng độ của dung dịch chuẩn phải được điều chỉnh thích hợp.

6.2 Thiết bị, dụng cụ

CHÚ Ý - Tất cả các dụng cụ thủy tinh phải được làm sạch kỹ bằng chất tẩy rửa không chứa phosphat, sau đó rửa sạch bằng nước.

Sử dụng các thiết bị thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

6.2.1 Máy quang phổ phát xạ plasma cảm ứng cao tần.

6.2.2 Cân phân tích, có khả năng cân chính xác đến 0,000 1 g.

6.2.3 Thiết bị phân hủy mẫu vi sóng, có bình phân hủy bên trong tráng polytetrafluoroethylen.

6.2.4 Bếp điện có bộ phận kiểm soát nhiệt độ có thể điều chỉnh được, hoặc bộ phân hủy mẫu bằng graphit.

6.2.5 Bể siêu âm.

6.2.6 Máy đồng hoá, nghiền tốc độ cao, có khả năng nghiền và đồng hoá mẫu.

6.2.7 Bình định mức một vạch, dung tích 25 ml và 50 ml.

6.2.8 Pipet một vạch, dung tích 2 ml, 5 ml và 10 ml.

6.2.9 Pipet chia vạch (tự động), dung tích 2 ml, 5 ml và 10 ml.

6.2.10 Ống phân hủy bằng polytetrafluoroethylen.

6.3 Cách tiến hành

6.3.1 Xử lý sơ bộ mẫu

Đối với các mẫu có hàm lượng nước thấp, trộn đều các mẫu này với nhau sau khi loại bỏ các mảnh vụn. Đồng hoá các mẫu có hàm lượng nước cao.

6.3.2 Phân hủy mẫu

Phân hủy bằng vi sóng:

- cân 0,2 g đến 0,5 g phần mẫu thử (chính xác đến 0,001 g, mẫu có độ ẩm cao hơn có thể tăng đến 1 g đến 2 g thích hợp) vào ống phân hủy bằng polytetratluoroethylen (6.2.10) của thiết bị phân hủy bằng vi sóng (6.2.3):

- thêm 5 ml đến 10 ml acid nitric (6.1.2):

- để yên trong 1 h hoặc để qua đêm;

- vặn chặt nắp bình;

- tuân thủ các bước vận hành chuẩn của thiết bị phân hủy bằng vi sóng (6.2.3) để phân hủy mẫu;

- lấy ra sau khi nguội;

- mở từ từ nắp bình và nắp bên trong;

- phun rửa phía trong nắp bằng một ít nước;

- đặt bình phân hủy (6.2.3) lên bếp điện (có bộ phận kiểm soát nhiệt độ có thể điều chỉnh được) (6.2.4) hoặc trong bể siêu âm (6.2.5);

- gia nhiệt trong 30 min ở 100 °C hoặc khử khí bằng siêu âm (khoảng 40 kHz) trong 2 min đến 5 min;

- thêm nước đến 25 ml hoặc 50 ml và trộn đều;

- đồng thời thực hiện phép thử mẫu trắng.

6.4 Xác định

6.4.1 Điều kiện chuẩn của thiết bị

Quá trình này như sau:

- tối ưu hóa các điều kiện vận hành của thiết bị;

- đảm bảo độ nhạy của thiết bị và các chỉ tiêu khác đáp ứng yêu cầu của phép phân tích;

- các điều kiện chuẩn để vận hành thiết bị là chế độ quan sát:

- chế độ đo dọc trục;

- công suất: 1 150 W;

- tốc độ dòng khí plasma: 15 l/min;

- tốc độ dòng khí phụ trợ: 0,5 l/min;

- tốc độ dòng khí nguyên tử hoá: 0,65 l/min;

- vạch đo (chọn một): 213,6 nm, 214,9 nm, 178,3 nm, 177 nm hoặc 177,4 nm.

6.4.2 Dựng đường chuẩn

Bơm dãy dung dịch chuẩn làm việc vào máy đo phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng cao tần (6.2.1) và xác định cường độ tín hiệu của vạch phổ phân tích. Dựng đường chuẩn với nồng độ phosphor của dung dịch chuẩn là trục hoành và cường độ tín hiệu của vạch phổ là trục y.

6.4.3 Phần mẫu thử

Để xác định mẫu thử, bơm dung dịch mẫu trắng và dung dịch mẫu thử vào máy đo phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng cao tần (6.2.1). Đo giá trị cường độ tín hiệu của vạch phổ và nồng độ phosphor trong dung dịch thu được theo đường chuẩn.

6.5 Tính và biểu thị kết quả

Tính hàm lượng phospho, X, biểu thị bằng miligam trên kilogam (mg/kg), sử dụng Công thức (1):

(1)

trong đó

ρ

là nồng độ khối lượng phosphor của phần mẫu thử, tính bằng miligam trên lít (mg/lit);

ρ 0

là nồng độ khối lượng phosphor của phép thử trắng, tính bằng miligam trên lít (mg/lit);

V

là thể tích không đổi của dung dịch phân hủy mẫu, tính bằng mililit (ml);

m

là giá trị khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam (g);

f

là hệ số pha loãng.

Kết quả được biểu thị đến ba chữ số có nghĩa.

6.6 Giới hạn phát hiện

LOD là 1,0 mg/kg và LOQ là 3,0 mg/kg nếu khối lượng của phần mẫu thử là 0,5 g và thể tích không đổi là 50 ml.

6.7 Độ chụm

Độ chụm của phương pháp được thiết lập bởi phép thử vòng liên phòng thử nghiệm quốc tế, được thực hiện theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).

6.8 Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng một thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn (xem Phụ lục A)

6.9 Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người thực hiện khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau (xem Phụ lục A).

7 Phương pháp quang phổ

7.1 Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích, nước sử dụng là nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước ít nhất có độ tinh khiết tương đương.

7.1.1 Acid nitric (HNO 3 ), ρ 20 = 1,42 g/ml, đảm bảo chất lượng hoặc có độ tinh khiết cao hơn.

7.1.2 Acid nitric: nước, 1:2 (phần thể tích).

Trộn đều một thể tích acid nitric [65 % phần khối lượng: ρ 20 = 1,42 g/ml (7.1.1)] với hai thể tích nước.

7.1.3 Dung dịch amoni metavanadat (amoni monovanadat) (NH 4 VO 3 ), 2,5 g/lit.

Hòa tan 2,5 g amoni metavanadat trong 500 ml nước sôi. Để nguội và thêm 20 ml acid nitric (7.1.2), thêm nước đến vạch 1 L và trộn đều.

7.1.4 Dung dịch amoni heptamolybdat [(NH 4) 6 MO 7 O 24 .4H 2 O], 50 g/lit (CAS 12027-67-7).

Hòa tan 50 g amoni heptamolybdat tetrahydrat trong khoảng 800 ml nước ấm (ở khoảng 50 °C). Để nguội và chuyển hết vào bình định mức 1 000 ml. Thêm nước đến vạch và trộn đều.

7.1.5 Thuốc thử hiện màu

Trộn đều một thể tích acid nitric (7.1.2) với một thể tích dung dịch amoni metavanadat (7.1.3). Sau đó, thêm một thể tích dung dịch amoni heptamolybdat (7.1.4) và trộn đều. Đảm bảo bổ sung theo thứ tự. Dung dịch này bền trong một tháng khi được bảo quản ở nơi tối.

7.1.6 Dung dịch chuẩn gốc phosphat, c(P) = 218 mg/lit; c(P 2 O 5 ) = 500 mg/lit.

Kali dihydro phosphat (KH 2 PO 4 ), (CAS: 7778-77-0, > 99,99 %).

Hoà tan trong nước 958,8 mg kali dihydro phosphat (KH 2 PO 4 ), đã được sấy khô trước trong 3 h ở (103 ± 2) °C và để nguội trong bình hút ẩm.

Chuyển hết vào bình định mức 1 000 ml. Thêm nước đến vạch và trộn đều.

7.1.7 Dung dịch chuẩn làm việc phosphat, chứa từ 0,05 mg đến 0,30 mg P 2 O 5 trên mililit.

Dùng pipet hoặc buret chuyển 10 ml, 20 ml, 30 ml, 40 ml, 50 ml và 60 ml dung dịch gốc phosphat (7.1.6) vào bình định mức 100 ml. Thêm 10 ml acid nitric (7.1.2), Thêm nước đến vạch và trộn đều.

Dải đường chuẩn có thể được chỉnh tùy theo việc sử dụng nồng độ chất chuẩn khác nhau. Pha loãng bằng nước.

7.1.8 Dung dịch mẫu trắng

Dùng pipet lấy 2 ml acid nitric (7.1.2) và 30 ml thuốc thử hiện màu (7.1.5) cho vào bình định mức 100 ml. Thêm nước đến vạch và trộn đều.

7.2 Thiết bị, dụng cụ

CHÚ Ý - Tất cả các dụng cụ thủy tinh phải được làm sạch kỹ bằng chất tẩy rửa không chứa phosphat, sau đó rửa sạch bằng nước.

Sử dụng các thiết bị thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

7.2.1 Thiết bị đồng hóa bằng cơ hoặc bằng điện, có khả năng đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm, bao gồm máy cắt quay tốc độ cao hoặc máy xay được gắn với tấm đục lỗ với cỡ lỗ không quá 4,5 mm.

7.2.2 Nồi cách thủy, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 100 °C.

7.2.3 Giấy lọc gấp nếp, đường kính 15 cm, không chứa phosphat.

7.2.4 Máy đo phổ, có khả năng đo được ở bước sóng (430 ± 2) nm, hoặc máy đo màu quang diện (photo electric colorimeter) có bộ lọc nhiễu với độ hấp thụ tối đa ở bước sóng (430 ±2) nm.

7.2.5 Cuvet thủy tinh, chiều dài đường quang 10 mm.

7.2.6 Cân phân tích, có khả năng cân chính xác đến ± 0,001 g.

7.2.7 Bình định mức một vạch, dung tích (100 +0,10) ml và (1 000 ± 0,40) ml.

7.2.8 Lò nung, có thể kiểm soát được nhiệt độ (550 ± 25) °C.

7.2.9 Bếp điện, có thể kiểm soát được nhiệt độ.

7.2.10 Cốc sứ, đường kính 60 mm, thành cao 25 mm.

7.2.11 Bình hút ẩm, chứa chất hút ẩm hiệu quả.

Đối với quá trình nung, chi tiết về các thiết bị, dụng cụ này hoặc các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác, xem TCVN 7142 (ISO 936).

7.2.12 Máy xay thịt, cỡ phòng thử nghiệm, được gắn với tấm đục lỗ có đường kính không quá 4 mm.

7.3 Chuẩn bị mẫu thử

Đồng hoá mẫu phòng thử nghiệm bằng thiết bị thích hợp (xem 7.2.1). Chú ý sao cho nhiệt độ của mẫu không tăng quá 25 °C. Nếu sử dụng máy xay thì xay mẫu ít nhất hai lần.

Đổ đầy mẫu đã chuẩn bị vào vật chứa kín khí phù hợp, đậy nắp vật chứa và bảo quản sao cho tránh được sự giảm chất lượng và thay đổi thành phần của mẫu. Phân tích mẫu càng sớm càng tốt. Thời gian bảo quản mẫu không quá 24 h.

7.4 Cách tiến hành

7.4.1 Phần mẫu thử

7.4.1.1 Nếu cần kiểm tra yêu cầu về độ lặp lại (xem 7.8) thì tiến hành hai phép xác định đơn lẻ theo 7.4.1 đến 7.5.

7.4.1.2 Cân khoảng 5 g mẫu thử đã chuẩn bị, chính xác đến 0,001 g. Tiến hành vô cơ hóa phần mẫu thử bằng cách sử dụng lò nung (7.2.8) và phương pháp được mô tả trong TCVN 7142 (ISO 936). Cho 10 ml acid nitric (7.1.2) vào tro thu được, dùng đũa khuấy để hoà tan. Đậy nắp kính đồng hồ và đun 30 min trong nồi cách thủy đun sôi (7.2.2). Để nguội và chuyển hết vào bình định mức 100 ml (7.2.7). Thêm nước đến vạch, trộn đều và lọc qua giấy lọc (7.2.3), loại bỏ 5 ml đến 10 ml dịch lọc đầu tiên.

7.4.2 Xác định

7.4.2.1 Dùng pipet lấy 20 ml dịch lọc trong, không màu (7.4.1.1) cho vào bình định mức 100 ml (7.2.7), dùng pipet bổ sung 30 ml thuốc thử hiện màu (7.1.5). Thêm nước đến vạch và trộn đều. Để yên trong ít nhất 15 min.

7.4.2.2 Đo độ hấp thụ ở bước sóng (430 ± 2) nm trong cuvet thủy tinh (7.2.5) dựa vào dung dịch trắng (7.1.8), dùng máy đo phổ hoặc máy đo màu được trang bị bộ lọc nhiễu (7.2.4).

7.4.2.3 Đọc nồng độ phosphor của dung dịch mẫu thử từ đường chuẩn thu được như mô tả trong 7.5.

7.5 Dựng đường chuẩn

7.5.1 Dùng pipet lấy 20 ml từng dung dịch chuẩn phosphat (7.1.7) cho vào bình định mức 100 ml. Thêm vào các dung dịch này 30 ml thuốc thử hiện màu. Bổ sung nước đến vạch để thu được nồng độ 10 μg, 20 μg, 30 μg, 40 μg, 50 μg và 60 μg P 2 O 5 trên mililit. Trộn đều và để yên trong ít nhất 15 min.

7.5.2 Tiến hành theo quy trình mô tả trong 7.4.2.1.

7.5.3 Vẽ giá trị độ hấp thụ đo được, được hiệu chỉnh đối với giá trị mẫu trắng, dựa vào nồng độ của dung dịch chuẩn phosphat loãng (7.5.1). Dựng đường thẳng phù hợp nhất đi qua các điểm vẽ được và gốc toạ độ. Hệ số xác định tối thiểu được quy định R 2 ≥ 0,95.

Đối với mỗi dãy chất phân tích, cần dựng đường chuẩn mới.

Nếu màu của mẫu vượt quá điểm cao nhất của đường chuẩn thì pha loãng mẫu hợp lý và tiến hành phép thử trong 7.4.2.

7.6 Tính kết quả

Tính hàm lượng phosphor tổng số, x, biểu thị theo phosphor pentoxide, tính bằng phần trăm khối lượng của phần mẫu thử, sử dụng Công thức (2):

(2)

Trong đó

c

là nồng độ phosphor pentoxide của dung dịch mẫu thử đọc từ đường chuẩn, tính bằng microgam trên mililit (μg/ml);

m

là khối lượng của phần mẫu thử (7.4.1), tính bằng gam (g).

Báo cáo kết quả chính xác đến hai chữ số thập phân.

7.7 Độ chụm

Độ chụm của phương pháp được thiết lập bởi phép thử liên phòng thử nghiệm chỉ trên xúc xích đã chế biến (xem Tài liệu tham khảo [4] và [5]) thực hiện theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).

7.8 Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được bằng cách sử dụng cùng một phương pháp trên vật liệu thử nghiệm giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng một thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 0,007 0 % phần khối lượng.

7.9 Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người thực hiện khác nhau sử dụng các thiết bị khác nhau, không được quá 0,011 7 % phần khối lượng.

8 Phương pháp khối lượng

8.1 Thuốc thử

Tất cả các thuốc thử phải là loại tinh khiết phân tích. Nước được sử dụng trong phép thử là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

8.1.1 Acid sulfuric, ρ 20 = 1,84 g/ml.

8.1.2 Acid nitric, ρ 20 = 1,40 g/ml.

8.1.3 Chất tạo kết tủa.

8.1.3.1 Hoà tan 70 g natri molybdat ngậm hai phân tử nước (Na 2 MoO 4 .2H 2 O) trong 150 ml nước.

8.1.3.2 Hoà tan 60 g acid citric ngậm một phân tử nước [CH 2 (CO 2 H)COH(CO 2 H)CH 2 (CO 2 H).H 2 O] trong 150 ml nước và bổ sung 85 ml acid nitric (8.1.2).

8.1.3.3 Thêm từ từ dung dịch 8.1.3.1 vào dung dịch 8.1.3.2, vừa thêm vừa khuấy.

8.1.3.4 Bổ sung tiếp 35 ml acid nitric (8.1.2) vào 100 ml nước và thêm 5 ml quinolin đã chưng cất. Thêm từ từ dung dịch này vào hỗn hợp 8.1.3.3, vừa thêm vừa khuấy. Để yên 24 h ở nhiệt phòng. Lọc (sử dụng giấy lọc định lượng, tốc độ nhanh), bổ sung 280 ml aceton và thêm nước đến 1 000 ml. Bảo quản thuốc thử trong lọ bằng chất dẻo có nắp đậy kín, ở nơi tối.

8.2 Thiết bị, dụng cụ

CHÚ Ý - Tất cả các dụng cụ thủy tinh phải được làm sạch kỹ bằng chất tẩy rửa không chứa phosphat, sau đó rửa sạch bằng nước.

Sử dụng các thiết bị thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

8.2.1 Máy xay thịt bằng cơ, cỡ phòng thử nghiệm, được gắn với tấm đục lỗ với cỡ lỗ không lớn hơn 4 mm.

8.2.2 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến ± 0,001 g.

8.2.3 Bình Kjeldahl, dung tích 250 ml hoặc bình cầu đáy tròn cổ dài.

8.2.4 Thiết bị gia nhiệt, đặt bình (8.2.3) để có thể được làm nóng ở vị trí nghiêng sao cho nguồn nhiệt chỉ chạm được một phần của thành bình dưới mức dịch lỏng.

8.2.5 Tủ hút, để loại bỏ khói acid thoát ra trong quá trình phân hủy.

8.2.6 Bộ lọc thủy tinh thiêu kết, cỡ lỗ 5 μm đến 15 μm.

8.2.7 Tủ sấy, có kiểm soát nhiệt độ, có thể chỉnh được đến (260 ± 20) °C.

8.2.8 Bình hút hình nón.

8.2.9 Bình hút ẩm, chứa chất hút ẩm hiệu quả.

8.2.10 Pipet Pasteur.

8.3 Cách tiến hành

8.3.1 Chuẩn bị mẫu thử

Đồng hoá mẫu bằng cách xay ít nhất hai lần qua máy xay thịt (8.2.1) và trộn đều. Bảo quản mẫu đã đồng nhất trong vật chứa có nắp đậy, kín khí được đổ đầy sao cho mẫu không bị giảm chất lượng và thay đổi thành phần. Phân tích mẫu càng nhanh càng tốt nhưng trong vòng 24 h, theo phương pháp nêu trong 8.3.2 đến 8.3.4 hoặc 8.4.

Nếu mẫu chưa phân tích ngay sau khi xay. Sự phân tách dịch lỏng có thể xuất hiện khi để yên mẫu. Vì vậy, cần đồng hoá kỹ mẫu thử bằng nĩa ngay trước khi lấy phần mẫu thử.

8.3.2 Phần mẫu thử

Cân khoảng 3 g mẫu thử, chính xác đến 0,001 g, cho vào bình (8.2.3). Xem thêm chú thích trong 8.4.

8.3.3 Vô cơ hoá mẫu

Thêm 20 ml acid nitric (8.1.2) và vài viên bi thủy tinh hoặc hạt trợ sôi.

Đặt bình ở vị trí nghiêng (ở một góc khoảng 40° so với hướng thẳng đứng) trên thiết bị làm nóng (8.2.4). Đun trong 5 min, để nguội, sau đó thêm 5 ml acid sulfuric (8.1.1).

Đun nóng nhẹ bình cho đến khi hết bọt. Sau đó đun mạnh hơn. Ngay sau khi hỗn hợp bắt đầu cacbon hoá, thêm tiếp acid nitric bằng pipet Pasteur (8.2.10) và tiếp tục đun cho đến khi hết khói màu nâu.

Cuối cùng, khi dịch lỏng mất màu, đun nóng cho đến khi xuất hiện khói trắng.

Để nguội, thêm 15 ml nước và đun sôi nhẹ trong 10 min, giảm thiểu sự bay hơi nước (ví dụ, bằng cách đậy nắp thủy tinh hình quả lê).

Chuyển hết dịch lỏng vào bình có mỏ hoặc bình nón dung tích 250 ml, tráng bình (8.2.3) bằng nước. Thêm 10 ml acid nitric. Tổng thể tích dịch lỏng sau đỏ khoảng 50 ml.

8.3.4 Xác định

Bổ sung 50 ml chất tạo kết tủa (8.1.3) vào phần dịch lỏng trong cốc có mỏ hoặc bình nón.

Đậy nắp kính đồng hồ và đun sôi 1 min trên bếp điện đặt trong tủ hút (8.2.5).

Để nguội đến nhiệt độ phòng. Trong quá trình để nguội, khuấy lượng chứa trong bình ba đến bốn lần.

Lọc dưới tủ hút qua bộ lọc thủy tinh thiêu kết (8.2.6), đã được làm nóng trước trong 30 min ở nhiệt độ (260 ± 20) °C, để nguội trong bình hút ẩm (8.2.9) và cân chính xác đến 1 mg.

Rửa chất kết tủa trên bộ lọc năm lần, mỗi lần 25 ml nước, dùng nước rửa này rửa hết mọi chất kết tủa còn lại ra khỏi bình nón sang bộ lọc.

Sấy trong tủ sấy (8.2.7) ở nhiệt độ (260 ± 20) °C trong 1 h.

Để nguội trong bình hút ẩm (8.2.9) và cân chính xác đến 1 mg.

Tiến hành hai phép xác định trên cùng một mẫu thử.

Nếu khối lượng của chất kết tủa đã khô lớn hơn 750 mg thì lặp lại phép phân tích với phần mẫu thử nhỏ hơn.

8.3.5 Phép thử trắng

Tiến hành phép thử trắng song song với phép phân tích, sử dụng cùng một quy trình và tất cả các thuốc thử với cùng một lượng như nhau nhưng không có phần mẫu thử.

8.3.6 Biểu thị kết quả

Tính hàm lượng phospho, biểu thị bằng phần trăm khối lượng phosphor pentoxide, theo Công thức (3).

(3)

Trong đó

m 0 là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam (g);

m 1 là khối lượng kết tủa quinolin phosphomolybdat, tính bằng gam (g);

Kết quả là trung bình cộng của hai phép xác định, với điều kiện đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại (xem 8.3.7).

Báo cáo kết quả chính xác đến 0,01 g phosphor pentoxide trên 100 g mẫu.

8.3.7 Độ lặp lại

Chênh lệch giữa hai kết quả thử nghiệm tiến hành đồng thời hoặc liên tiếp nhanh do cùng một người thực hiện, không được quá 0,02 g phosphor pentoxide trên 100 g mẫu.

8.4 Chú ý về cách tiến hành

Có thể thực hiện vô cơ hóa bằng cách nung, sử dụng phương pháp nêu trong TCVN 7142 (ISO 936), nếu cần. Sau đó tiến hành như sau:

- cho 15 ml acid nitric đậm đặc (8.1.2) vào tro, dùng đũa khuấy đến tan;

- chuyển dịch lỏng vào bình nón 250 ml;

- rửa đĩa tro hoá và đũa khuấy vài lần bằng nước và cho nước rửa vào lượng chứa trong bình nón;

- pha loãng đến khoảng 75 ml;

- đun 30 min trong nồi cách thủy đun sôi;

- để nguội và tiến hành theo 8.3.4.

9 Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải chỉ rõ:

- mẫu thử;

- tiêu chuẩn đã sử dụng (bao gồm cả năm công bố);

- phương pháp thử đã sử dụng (nếu bao gồm một số tiêu chuẩn);

- kết quả, bao gồm viện dẫn đến điều giải thích cách tính kết quả;

- mọi chênh lệch so với cách tiến hành;

- mọi bất thường quan sát được;

- ngày thử nghiệm.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Phép thử vòng liên phòng thử nghiệm quốc tế (phương pháp ICP-OES)

A.1 Tổng quan

Phép thử vòng liên phòng thử nghiệm quốc tế của tiêu chuẩn này được thực hiện từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020. Mười bốn phòng thử nghiệm đã tham gia hai phép thử song song, mỗi phòng thử nghiệm năm mẫu.

Phép thử nghiệm do Viện Nghiên cứu Kỹ thuật và Kiểm tra Chất lượng Thượng Hải, Trung Quốc thực hiện và là nơi chuẩn bị phân tích thống kê, báo cáo cuối cùng.

Phương pháp thử ICP-OES được mô tả trong tiêu chuẩn này được áp dụng ở đây để xác định hàm lượng phosphor trong các mẫu sản phẩm thịt.

Năm loại mẫu thịt khác nhau (A: thịt bò; B: thịt gà; C: thịt vịt; D: thịt cừu; và E: thịt lợn) đã được sử dụng trong suốt quá trình thử nghiệm, mỗi loại thịt có một số mức trung bình.

Độ chụm của kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).

A.2 Phân tích thống kê kết quả thử nghiệm hàm lượng phosphor

A.2.1 Kết quả thử nghiệm ban đầu

Mười bốn phòng thử nghiệm đã tham gia trong phép xác định hàm lượng phosphor trong các mẫu thịt. Các kết quả được nêu trong Bảng A.1.

Bảng A.1 - Các kết quả thử nghiệm ban đầu của phép xác định hàm lượng phosphor

Phòng thử nghiệm i

Mức j

mg/kg

A

B

C

D

E

1

2,24E+03

2,22E+03

4,09E+03

4,08E+03

2,22E+03

2,21E+03

4,02E+03

4,00E+03

3,64E+03

3,66E+03

2

2,28E+03

2,32E+03

4,29E+03

4,24E+03

2,23E+03

2,21E+03

4,21 E+03

4,16E+03

3,73E+03

3,74E+03

3

2,32E+03

2,30E+03

4,20E+03

4,22E+03

2,24E+03

2,28E+03

4,08E+03

4,02E+03

3,78E+03

3/70E+03

4

2,36E+03

2,52E+03

4,35E+03

4,44E+03

2,36E+03

2,38E+03

4,37E+03

4,25E+03

3,95E+03

3,99E+03

5

2,28E+03

2,29E+03

4,16E+03

4,22E+03

2,21 E+03

2,21E+03

3,82E+03

4,09E+03

3,65E+03

3,65E+03

6

2,11E+03

2,11E+03

3,95E+03

3,92E+03

1,80E+03

1,82E+03

3,52E+03

3,51 E+03

3,48E+03

3,48E+03

7

2,17E+03

2,15E+03

4,13E+03

4,12E+03

2,13E+03

2,20E+03

3,94E+03

3,87E+03

3,61 E+03

3,63E+03

8

2,18E+03

2,17E+03

3,96E+03

4,01 E+03

2,10E+03

2,09E+03

3,81 E+03

3,81 E+03

3,42E+03

3,45E+03

9

2,28E+03

2,35E+03

4,22E+03

4,22E+03

2,26E+03

2,26E+03

4,07E+03

4,08E+03

374E+03

3,76E+03

10

2,08E+03

2,10E+03

3,70E+03

3,81 E+03

1,95E+03

1,98E+03

3,58E+03

3,73E+03

3,30E+03

3,25E+03

11

2,13E+03

2,07E+03

4,11E+03

4,03E+03

2,07E+03

2,06E+03

3,83E+03

3,79E+03

3,51 E+03

3,55E+03

12

2,03E+03

2,01 E+03

3,79E+03

3,76E+03

1,88E+03

1,93E+03

3,65E+03

3,75E+03

3,32E+03

3,41E+03

13

2,09E+03

2,09E+03

3,91 E+03

3,83E+03

2,00E+03

2,01 E+03

3,66E+03

3,69E+03

3,44E+03

3,37E+03

14

2,45E+03

2,39E+03

4,22E+03

4,28E+03

2,24E+03

2,19E+03

4,13E+03

4,15E+03

3,72E+03

3,76E+03

A.2.2 Giá trị trung bình ô

Giá trị trung bình ô (giá trị trung bình đối với mỗi loại mẫu thử) của phép xác định hàm lượng phosphor được nêu trong Bảng A.2.

Bảng A.2 - Giá trị trung bình ô của phép xác định hàm lượng phosphor

Phòng thử nghiệm i

Mức j

mg/kg

A

B

c

D

E

1

2,23E+03

4,09E+03

2,22E+03

4,01 E+03

3,65E+03

2

2,30E+03

4,27E+03

2,22E+03

4,19E+03

3,74E+03

3

2,31E+03

4,21 E+03

2,26E+03

4,05E+03

3,74E+03

4

2,44E+03

4,40E+03

2,37E+03

4,31 E+03

3,97E+03

5

2,29E+03

4,19E+03

2,21 E+03

3,96E+03

3,65E+03

6

2,11E+03

3,94E+03

1,81E+03

3,52E+03

3,48E+03

7

2,16E+03

4,13E+03

2,17E+03

3,91 E+03

3,62E+03

8

248E+03

3,99E+03

2,10E+03

3,81 E+03

3,44E+03

9

2,32E+03

4,22E+03

2,26E+03

4,08E+03

3,75E+03

10

2,09E+03

3,76E+03

1,97E+03

3,66E+03

3,28E+03

11

2,10E+03

4,07E+03

2,07E+03

3,81 E+03

3,53E+03

12

2,02E+03

3,78E+03

1,91E+03

3,70E+03

3,37E+03

13

2,09E+03

3,87E+03

2,01 E+03

3,68E+03

3,41 E+03

14

2,42E+03

4,25E+03

2,22E+03

4,14E+03

3,74E+03

A.2.3 Chênh lệch tuyệt đối của ô

Chênh lệch tuyệt đối của ô của phép xác định hàm lượng phosphor được nêu trong Bảng A.3.

Bảng A.3 - Chênh lệch tuyệt đối của ô của phép xác định hàm lượng phosphor

Phòng thử nghiệm i

Mức j

mg/kg

 

A

B

C

D

E

1

20,0

10,0

10,0

20,0

20,0

2

40,0

50,0

20,0

50,0

10,0

3

20,0

20,0

40,0

60,0

80,0

4

160

90,0

20,0

120

40,0

5

10,0

60,0

0

270

0

6

0,00

30,0

20,0

10,0

0

7

20,0

10,0

70,0

70,0

20,0

8

10,0

50,0

10,0

0

30,0

9

70,0

0

0

10,0

20,0

10

20,0

110

30,0

150

50,0

11

60,0

80,0

10,0

40,0

40,0

12

20,0

30,0

50,0

100

90,0

13

0

80,0

10,0

30,0

70,0

14

60,0

60,0

50,0

20,0

40,0

A.2.4 Xem xét các kết quả về tính nhất quán và các giá trị ngoại lệ

A.2.4.1 Kỹ thuật nhất quán bằng đồ thị theo thống kê Mandel h k

Phép tính thống kê nhất quán liên phòng thử nghiệm, h, cũng giống như thống kê nhất quán trong phòng thử nghiệm, k, đối với từng mức của mỗi phòng thử nghiệm. Vẽ các giá trị hk cho từng ô theo thứ tự phòng thử nghiệm để có được đồ thị Mandel hk, xem Hình A.1 và A.2.

Chú dẫn

giá trị tới hạn 1 %

giá trị tới hạn 5 %

Hình A.1 -Thống kê nhất quán trong phòng thử nghiệm của Mandel, h, được nhóm theo phòng thử nghiệm

Chú dẫn

giá trị tới hạn 1 %

giá trị tới hạn 5 %

Hình A.2 - Thống kê nhất quán trong phòng thử nghiệm của Mandel, k, được nhóm theo phòng thử nghiệm

Đồ thị h cho thấy phòng thử nghiệm số 6 có giá trị bất thường ở mức C, cũng như phòng thử nghiệm số 4 ở mức E, trong khi không có phòng thử nghiệm nào có giá trị ngoại lệ.

Đồ thị k thể hiện sự biến thiên khá lớn giữa các kết quả thử nghiệm lặp lại. ở mức C và E, phòng thử nghiệm số 7 và phòng thử nghiệm số 12 là bất thường, trong khi phòng thử nghiệm số 4 ở mức A và phòng thử nghiệm số 5 ở mức D được coi là ngoại lệ.

A.2.4.2 Phép thử Cochran

Việc áp dụng phép thử Cochran cho các giá trị thống kê phép thử nêu trong Bảng A.4.

Bảng A.4 - Các giá trị của thống kê phép thử Cochran

Thông số

Mức j

 

A

B

C

D

E

Thống kê C phép thử Cochran

0,617

0,254

0,350

0,543

0,280

Giá trị bất thường

(p = 14, n = 2)

0,492

0,492

0,492

0,492

0,492

Giá trị ngoại lệ

(p = 14, n = 2)

0,599

0,599

0,599

0,599

0,599

Nếu thống kê phép thử lớn hơn giá trị tới hạn 5 % và nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tới hạn 1 % thì các chỉ tiêu được thử nghiệm được coi là bất thường. Nếu thống kê phép thử thử lớn hơn 1 % giá trị tới hạn của thì các chỉ tiêu được thử nghiệm được coi là ngoại lệ.

Như Bảng A.4 cho thấy, ở mức A, giá trị của thống kê c phép thử Cochran là 0,617, vượt quá giá trị tới hạn là 0,599 (ngoại lệ), ở mức D, kết quả của thống kê C phép thử Cochran là 0,543, gần với giới hạn trên của giá trị tới hạn là 0,599 (ngoại lệ). Điều này cho thấy dữ liệu từ một số phòng thử nghiệm có thể không được sử dụng trong phép thử của hai mức này; kết quả về cơ bản phù hợp với kết quả quan sát thu được từ thống kê Mandel. Khi xác nhận giá trị sử dụng thêm, chênh lệch tuyệt đối giữa dữ liệu đo được của phòng thử nghiệm số 4 ở mức A và phòng thử nghiệm số 5 ở mức D là lớn nhất, vì vậy hai kết quả này bị loại bỏ. Sau khi loại bỏ hai kết quả này, các giá trị thử nghiệm của 13 phòng thử nghiệm còn lại ở mức A và mức D được thử nghiệm lại bằng phép thử Cochran.

Như nêu trong Bảng A.5, không có giá trị bất thường hoặc giá trị ngoại lệ nào trong phép thử Cochran.

Bảng A.5 - Giá trị của thống kê C phép thử Cochran (loại bỏ hai kết quả)

Thông số

Mức j

 

A

D

Thống kê C phép thử Cochran

0,308

0,366

Giá trị bất thường (p = 13, n = 2)

0,515

0,515

Giá trị ngoại lệ (p = 13, n = 2)

0,624

0,624

A.2.4.3 Phép thử Grubb

13 dữ liệu còn lại ở mức A và mức D, được giữ lại sau phép thử Cochran, sử dụng cho phép thử Grubb tiếp theo đối với giá trị trung bình ô. Các kết quả này trong các giá trị của thống kê phép thử G được nêu trong Bảng A.6.

Bảng A.6 - Áp dụng phép thử Grubb đối với giá trị trung bình ô

Mức j

Số lượng phòng thử nghiệm có hiệu lực

Giá trị đơn thấp

Giá trị đơn cao

Giá trị kép thấp

Giá trị kép cao

A

13

1,521

1,852

0,576 2

0,689 5

B

14

1,685

1,626

0,684 2

0,520 9

C

14

2,004

1.551

0,722 1

0,465 8

D

13

1,656

1,670

0,597 8

0,619 9

E

14

1,693

1,972

0,600 5

0,610 9

Giá trị bất thường (5 %)

p=13

2,462

2,462

0,283 6

0,283 6

p=14

2,507

2,507

0,311 2

0,311 2

Giá trị ngoại lệ (1 %)

p=13

2,699

2,699

0,201 6

0,283 6

p=14

2,755

2,755

0,228 0

0,311 2

Đối với phép thử Grubb, để phát hiện một giá trị ngoại lai, thì các giá trị ngoại lệ và giá trị bất thường cho các giá trị này cần lớn hơn giá trị tới hạn tương ứng là 1 % và 5 %.

Đối với phép thử Grubb, để phát hiện hai giá trị ngoại lai, thì các giá trị ngoại lệ và giá trị bất thường cho các giá trị này cần nhỏ hơn giá trị tới hạn tương ứng là 1 % và 5 %.

Việc áp dụng phép thử Grubb cho giá trị trung bình ô khẳng định không có giá trị bất thường và giá trị ngoại lệ.

A.2.5 Tính giá trị trung bình chung và độ lệch chuẩn

Tính giá trị trung bình chung, độ lặp lại, độ tái lập của hàm lượng phosphor trong mỗi mẫu được nêu trong Bảng A.7.

Bảng A.7 - Tính các kết quả giá trị trung bình chung, độ lặp lại và độ tái lập của hàm lượng phosphor

Mẫu/Mức

j

Số lượng các phòng thử nghiệm có hiệu lực

Phòng thử nghiệm nghị bị loại trừ

m

%

s r

mg/kg

s R

mg/kg

logs r

logs R

A

13

1

2,20E+03

24,73

119,88

1,393 2

2,078 7

B

14

0

4,08E+03

41,23

195,52

1,6152

2,291 2

C

14

0

2,13E+03

22,36

158,33

1,3495 5

2,199 6

D

13

1

3,91 E+03

48,60

241,51

1,686 6

2,382 9

E

14

0

3,60E+03

32,13

190,97

1,506 9

2,281 0

Chú dẫn

m = giá trị trung bình chung

s r = độ lệch chuẩn lặp lại

s R = độ lệch chuẩn tái lập

logs r = logarit của độ lệch chuẩn lặp lại

logs R = logarit của độ lệch chuẩn tái lập

A.2.6 Sự phụ thuộc của độ chụm vào giá trị trung bình chung

Từ Bảng A.7, cho thấy không có sự phụ thuộc rõ rệt giữa s r m, vì vậy giá trị trung bình chung có thể được coi là giá trị trung bình cuối cùng. logs r và logs R có mối tương quan thuận chặt chẽ với m.

Phép tính thực tế thể hiện mối tương quan tuyến tính giữa logs r (hoặc logs R ) và m, được nêu trong Công thức (A.1) và (A.2):

logs r = 0,953 9 logm - 1,814 9

R 2 = 0,862 8

(A.1)

logs R = 0,697 2 logm - 0,183 6

R 2 = 0,712 9

(A.2)

Giới hạn lặp lại là logr = log(2,8s r ) = 0,953 9 logm - 1,367 7.

Giới hạn tái lập là logR = log(2,8sR) = 0,697 2 logm + 0,263 6.

A.2.7 Giá trị cuối cùng của độ chụm

Kết luận được rút ra từ một thực nghiệm ở mức độ thống nhất bao gồm 14 phòng thử nghiệm tham gia. Không có dữ liệu bất thường nào được báo cáo.

Giá trị độ chụm cuối cùng do phép thống kê đưa ra có thể được sử dụng để xác định độ lệch chuẩn lặp lại và tái lập của phương pháp thử.

Giá trị độ chụm cuối cùng cho thấy phương pháp thử được mô tả trong tiêu chuẩn này là đáng tin cậy vì tính nhất quán tốt được thể hiện giữa các giá trị thử nghiệm được báo cáo từ tất cả các phòng thử nghiệm tham gia. Kết quả thống kê khẳng định phương pháp mới có khả năng ứng dụng tốt và độ chụm cao nên được khuyến khích sử dụng làm phương pháp phân tích phù hợp để thử nghiệm hàm lượng phosphor tổng số.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn

[2] TCVN 7925 (ISO 17604), Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm - Lấy mẫu thân thịt để phân tích vi sinh vật

[3] GB 5009-87:2016, National Standard for food safety determination of phosphorous in foods

[4] Bundesverband der Deutschen Feinkostindustrie eV. Untersuchungsmethoden Fur die Feinkostindustrie. Bonn, Germany, 1978

[5] Bestimmung des Gesamtphosphorgehaltes in Fleisch und Fleischerzeugnissen. Amtliche Sammlung von Untersuchungsverfahren nach § 35 LMGB, Method 06.00-9, Beuth Verlag, Berlin, December 1992

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14417:2025

01

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm

02

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-2:2001 ISO 5725-2:1994 Độ chính xác (Độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7142:2002 ISO 936:1998 Thịt và sản phẩm thịt - Xác định tro tổng số

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×