Thông tư liên tịch 29/2007/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 29/2007/TTLT-BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 29/2007/TTLT-BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Quốc Thắng; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 29/2007/TTLT-BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 29/2007/TTLT-BTC-BKHCN NGÀY 03
THÁNG 04 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010
           Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ
yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
Trên cơ sở Quyết định số 18 /2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy chế tổ chức quản lý hoạt
động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn
2006-2010" và Quyết định số 23/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/11/2006 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của "Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010";
Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010, liên Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn như sau:
        Â
I. Những quy định chung:
1. Thông tư này áp dụng đối với các Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi tắt là Chương
trình) được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt để thực
hiện Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt
phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm
2006-2010".
2. Kinh phí thực hiện các Chương trình được phân bổ từ dự toán chi
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn các tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng
chế độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo các quy định
hiện hành.
3. Việc quản lý, thanh quyết toán kinh phí của các Chương trình
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
4. Chế độ, định mức chi tiêu tài chính đối với các đề tài, dự án
của các Chương trình thực hiện theo các quy định hiện
hành.
       Â
II. Những quy định cụ thể:
        1. Nội dung chi ngân sách của các Chương
trình:
    a. Chi thực hiện các đề tài, dự án thuộc
các Chương trình: Thực hiện theo quy định hiện hành.
          b. Chi hoạt động chung
của các Chương trình:
- Chi phục vụ công tác
quản lý:
+ Chi thực hiện các hoạt
động tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá
nghiệm thu cấp nhà nước các đề tài, dự án thuộc các Chương trình; nghiệm thu
Chương trình (bao gồm chi thù lao nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội
đồng, Tổ chuyên gia thẩm định, chi thuê giám định, kiểm định kết quả đề tài, dự
án (nếu cần); chi cho các cuộc họp Hội đồng; chi thuê phòng họp, chi công tác
phí, tàu xe cho các thành viên Hội đồng, các khoản chi khác phục vụ trực tiếp
cho hoạt động của Hội đồng).
+ Chi điều tra, khảo sát
phục vụ cho công tác xây dựng và phê duyệt các đề tài, dự án
quan trọng của các Chương trình theo quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chi hoạt động của Ban
Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình:
+ Chi tiền công của các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình, các
thành viên Tổ thư ký Chương trình.
+ Chi tiền lương, tiền
công và các khoản chi theo lương của cán bộ, nhân viên
Văn phòng các Chương trình.
+ Chi thẩm định, kiểm
tra các đề tài, dự án.
+ Chi công tác phí, hội
nghị, hội thảo khoa học, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình,
biên soạn và in ấn sách chuyên khảo, kết quả của Chương trình.
+ Chi thông tin, tuyên
truyền về hoạt động của các Chương trình.
+ Chi tiền nhà, điện,
nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm.
+ Chi xăng, xe phục vụ công tác chuyên môn.
+ Chi nghiệp vụ chuyên
môn.
+ Chi mua sắm, sửa chữa
tài sản, xây dựng nhỏ cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn.
+ Chi đoàn ra, đoàn vào.
+ Các khoản chi khác
liên quan đến hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương
trình.
- Các khoản chi khác
liên quan đến hoạt động chung của các Chương trình.
Toàn bộ các khoản chi
cho hoạt động chung của các Chương trình được thực hiện
thông qua Văn phòng các Chương trình.
2. Tiền công đối với Ban chủ nhiệm, tổ thư
ký Chương trình:
a. Tiền công đối với các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình:
+ Chủ nhiệm Chương trình: không quá 3.000.000 đồng/tháng.
+ Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình: không quá 2.000.000
đồng/tháng.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định mức cụ thể và thực
hiện theo phương thức hợp đồng trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc ủy
quyền cho Giám đốc Văn phòng các Chương trình ký hợp đồng với các Ban Chủ nhiệm
Chương trình dựa trên cơ sở hiệu quả công việc của các thành viên Ban chủ
nhiệm.
b. Tiền công đối với các thành viên Tổ thư
ký của Chương trình không quá: 2.000.000
đồng/tháng. Chủ nhiệm Chương trình quyết định mức cụ thể dựa trên
cơ sở hiệu quả công việc của các thành viên Tổ thư ký, sau khi thống nhất với
Giám đốc Văn phòng các Chương trình. Trên cơ sở đó, Giám đốc Văn phòng các
Chương trình ký hợp đồng trách nhiệm với thành viên Tổ thư
ký.
Hợp đồng trách nhiệm ký với các Ban Chủ
nhiệm, thành viên tổ thư ký có thể điều chỉnh, thay
đổi theo năm.
3. Lập dự toán ngân sách năm của Chương
trình:
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu kinh phí của các Chương
trình, Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện đề tài,
dự án ký giữa Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình với tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là Hợp đồng), Văn
phòng các Chương trình lập dự toán chi
ngân sách của các Chương trình theo các nội dung quy định tại điểm 1, phần II của
Thông tư này và các quy định về định mức chi hiện hành, trình Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách năm của Bộ Khoa
học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách
trung ương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật.
4. Phân bổ và giao dự toán:
           Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước của các Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi ngân sách của các Chương trình về Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Văn phòng các Chương trình lập dự toán
chi tiết cho các đề tài, dự án theo từng Chương trình và chi hoạt động chung
của các Chương trình theo quy định hiện hành,
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách của các đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Tài chính thẩm tra.
Trên cơ sở phương án phân bổ dự toán chi
ngân sách nhà nước đã được Bộ Tài chính thẩm tra, Bộ Khoa học và Công nghệ ra
quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho Văn phòng các Chương trình,
đồng gửi Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước để phối hợp thực hiện.
Trên cơ sở dự toán chi ngân
sách đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao, Văn phòng các Chương trình phân bổ:
+ Dự toán cho từng Chương trình (chi tiết đến đề tài, dự án), thông
báo cho Ban Chủ nhiệm Chương trình và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án.
+ Dự toán chi hoạt động chung của Chương trình.
Văn phòng các Chương
trình gửi kết quả phân bổ tổng hợp cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính
để theo dõi và quản lý theo quy định.
           5. Quy trình kiểm soát chi:
           a. Đối với kinh phí thực hiện đề
tài, dự án:
- Tạm ứng:
+ Hàng năm căn cứ vào Hợp đồng, Văn phòng các Chương trình thực hiện
tạm ứng kinh phí tại Kho bạc Nhà nước để cấp cho các tổ chức chủ trì thực hiện
đề tài, dự án thông qua tài khoản tiền gửi của tổ chức
chủ trì đề tài, dự án tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
+ Mức tạm ứng kinh phí đợt I tối đa bằng 70% mức kinh phí phân bổ theo năm kế hoạch và đã được ghi trong Hợp đồng, phù hợp với
tiến độ và khối lượng công việc thực hiện của đề tài, dự án. Trước khi tạm ứng
kinh phí đợt II, tổ chức chủ trì đề tài, dự án báo cáo tình hình sử dụng kinh
phí đã tạm ứng đợt I; chỉ thực hiện tạm ứng đợt II đối với các đề tài, dự án đã
thanh quyết toán được tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng đợt I (trừ trường
hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục quyết toán vì lý do khách quan được Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận trên cơ sở đề nghị của Văn phòng các Chương
trình).
+ Hồ sơ tạm ứng bao gồm: Hợp đồng và giấy
đề nghị tạm ứng của Văn phòng các Chương trình.
- Thanh toán tạm ứng:
+ Trên cơ sở các khoản kinh phí tạm ứng đã chi thanh toán cho khối
lượng công việc hoàn thành được tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài công nhận,
Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình kiểm tra xác nhận; Văn
phòng các Chương trình thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước.
+ Hồ sơ thanh toán tạm ứng tại Kho bạc nhà nước bao gồm: Bản xác
nhận của Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình về các khoản
kinh phí đã chi tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành; giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng của Văn phòng các Chương trình.
b. Đối với kinh phí hoạt động chung của các Chương trình: các khoản
chi cho hoạt động chung của các Chương trình được chi trực tiếp tại Văn phòng
các Chương trình và được thực hiện chi theo đúng quy định hiện hành như đối với
đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Báo cáo quyết toán:
           Hàng
năm, trên cơ sở kinh phí được cấp trong năm và căn cứ vào khối lượng công việc
đã thực hiện trong năm, các tổ chức chủ trì đề tài, dự án
có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí với Văn phòng các Chương trình. Văn
phòng các Chương trình có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các đề tài, dự án, kinh phí hoạt động chung
của các Chương trình và tổng hợp gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính
theo quy định hiện hành.
           Hàng
năm Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quyết toán
kinh phí của Văn phòng các Chương trình đối với các đề tài, dự án của các
Chương trình và kinh phí hoạt động chung của các Chương trình; tổng hợp vào
quyết toán của Bộ Khoa học và Công nghệ, kèm theo báo cáo quyết toán chi tiết
của các Chương trình, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Khi kết thúc Chương trình, Văn phòng các
Chương trình có trách nhiệm tổng hợp luỹ kế báo cáo quyết toán của các Chương
trình từ năm đầu thực hiện đến khi kết thúc gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ
Tài chính.
Mẫu biểu báo cáo quyết toán kinh phí của
Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành, kèm
theo bản chi tiết kinh phí quyết toán từng đề tài, dự án. Việc xét duyệt, thông báo
quyết toán các Chương trình được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định việc kiểm toán tình hình
sử dụng kinh phí thực hiện đề tài, dự án của các Chương trình, làm căn cứ cho
việc kiểm tra xét duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán (nếu
có) được xác định trong dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng các Chương
trình.
Chứng từ chi tiêu kinh phí của các đề
tài, dự án thuộc các Chương trình được thực
hiện theo quy định hiện hành và do các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án
chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ theo quy định.
7. Công tác kiểm tra tài chính:
           Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình tiến hành
kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của
các đề tài, dự án. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra
tình hình sử dụng kinh phí hoạt động chung của các
Chương trình.
Trường hợp cần thiết Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính tiến
hành kiểm tra hoặc phối hợp với Văn phòng các Chương trình thực hiện kiểm tra
tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các đề tài, dự án.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện những trường hợp sử dụng
kinh phí sai mục đích, sai chế độ quy định sẽ xử lý theo
quy định hiện hành.
8. Công tác mua sắm và xử lý tài sản của Chương trình:
a. Việc mua sắm được
thực hiện theo các quy định hiện hành về đấu thầu, mua
sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan
và đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch mua sắm hàng hoá, tài sản; thẩm định, phê
duyệt kết quả đấu thầu theo đúng các quy định hiện
hành của nhà nước.
b. Quản lý tài sản:
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm lập sổ sách theo dõi, quản lý và sử dụng tài sản cố định mua sắm từ ngân
sách nhà nước của đề tài, dự án theo quy định hiện hành. Văn phòng các Chương
trình có trách nhiệm lập sổ theo dõi tài sản cố định
mua sắm từ ngân sách nhà nước của các đề tài, dự án của các Chương trình.
c. Xử lý tài sản:
Việc xử lý tài sản mua sắm bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước, tài
sản tạo ra từ kết quả của đề tài ( bao gồm các đề tài được
thương mại hoá) thực hiện theo các quy định hiện hành.
9. Thu
hồi kinh phí:
Việc thu hồi kinh phí của các dự án thuộc
các Chương trình được thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
85/2004/TTLT/BTC-KHCN ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệÂ về
"Hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ".
Các Ban chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình có trách nhiệm đôn đốc việc
thu hồi kinh phí của các Chương trình, Văn phòng các Chương trình có trách
nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình thu hồi kinh phí của các
Chương trình để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
10. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, quy định rõ về tính pháp
lý, nội dung Hợp đồng KH&CN thực hiện đề tài, dự án giữa Ban Chủ nhiệm
Chương trình, Văn phòng các Chương trình với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài, dự án, trong đó quy định cụ thể về trách nhiệm và chế tài xử lý tài chính
đối với các trường hợp vi phạm của các bên tham gia hợp đồng.
III. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Đối với Chương trình KX.09 "Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử văn hoá 1000 năm Thăng Long - Hà Nội phục vụ
phát triển toàn diện Thủ đô": tiếp tục được thực hiện theo cơ chế quản lý tài
chính giai đoạn 2001-2005 quy định tại Thông tư Liên tịch số
35/2002/TTLT/BTC-KHCNMT ngày 18/4/2002 của Bộ Tài chính và Bộ KHCN&MT (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về
"Hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình KH&CN trọng
điểm cấp Nhà nước và Thông tư Liên tịch số 101/2004/TTLT/BTC-KHCN ngày
29/10/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa
học và Công nghệ về "Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch
số 35/2002/TTLT/BTC-KHCNMT".
Các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước thực
hiện ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và Cơ quan Đảng
tiếp tục thực hiện theo các quy định về quản lý tài chính đối với Quốc phòng,
An ninh, Cơ quan Đảng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản
ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG Trần Quốc Thắng |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng
Anh Tuấn |