Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN của Bọ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế Tổ chức quản lý hoạt động chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2006/QĐ-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ SỐ 18/2006/QĐ-BKHCN
NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY
CHẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2006-2010"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn
cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định
số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết
định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai
đoạn 5 năm 2006-2010;
Theo đề nghị
của các Ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài
chính, Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh
tế-kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự
nhiên,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế tổ chức quản
lý hoạt động Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai
đoạn 2006-2010".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Khoa
học và Công nghệ các ngành kinh tế-kỹ thuật,
Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Chánh Văn phòng
Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
QUY CHẾ
Tổ chức
quản lý hoạt động Chương trình khoa học
và công nghệ
trọng điểm
cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010
(Ban hành theo Quyết
định số 18/2006/QĐ-BKHCN
ngày 15/9/ 2006
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định việc tổ chức xác định, tuyển
chọn, xét chọn, triển khai thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, kiểm tra, giám sát, đánh
giá, nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất
thử nghiệm thuộc chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (sau
đây gọi là Chương trình) và tổng kết
Chương trình, nhằm thực hiện Quyết định
số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010.
2.
Chương trình gồm có chương trình khoa học công
nghệ, chương trình khoa học xã hội và nhân
văn. Trong Chương trình có đề tài (đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn), dự án sản xuất thử nghiệm và
nhiệm vụ khác (sau đây gọi là đề tài,
dự án).
3. Đề tài, dự án thuộc
Chương trình do tổ chức khoa học và công
nghệ, người nước ngoài, cá nhân người
nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài chủ trì thực hiện và Chương trình nghiên
cứu khoa học xã hội về lý luận chính trị,
tư tưởng, xây dựng Đảng giai đoạn
2006 – 2010 do Hội đồng lý luận Trung ương chủ
trì xác định không thuộc đối tượng
điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý Chương trình
1. Việc quản lý Chương trình
phải thực hiện theo Luật Khoa học và Công
nghệ; bảo đảm vai trò quản lý nhà nước
của Bộ Khoa học và Công nghệ và của các Bộ,
ngành có liên quan (sau đây gọi là Bộ chủ quản);
bảo đảm trách nhiệm, quyền hạn của Ban
chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì
đề tài, dự án (sau đây gọi là Tổ chức
chủ trì) và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
2.
Hoạt động quản lý Chương trình phải
bảo đảm để Chương trình triển khai
thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến
độ đã được phê duyệt.
3. Việc sử dụng
kinh phí của Chương trình phải đúng mục
đích, có hiệu quả, không lãng phí và theo các quy
định hiện hành.
Điều 3. Mã số Chương trình, đề tài,
dự án
Mã số Chương trình,
đề tài, dự án được ghi như sau:
KC.XX.DYY/06-10 và KX.XX.YY/06-10 trong đó:
1. KC là ký hiệu chung cho các Chương trình thuộc
lĩnh vực khoa học công nghệ;
2. KX là ký hiệu chung
cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn;
3. Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số
thứ tự của Chương trình theo số thứ
tự được ghi trong
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
4. Nhóm DYY trong đó YY là nhóm 2 chữ số
ghi số thứ tự của các đề tài, dự án
thuộc Chương trình; D là chỉ dự án;
5. 06-10 là ký hiệu chung cho các Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
nhà nước giai đoạn 2006-2010;
6. Giữa nhóm 2 chữ cái ký hiệu
lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự
Chương trình là dấu chấm; giữa nhóm chữ
số thứ tự Chương trình và nhóm chữ số
thứ tự đề tài, dự án là dấu chấm;
giữa nhóm chữ số thứ tự đề tài,
dự án với nhóm chữ số ký hiệu giai
đoạn là dấu gạch chéo.
Điều 4. Thông tin về Chương trình, đề
tài, dự án
1. Thông tin về các
Chương trình, đề tài, dự án được
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của
Bộ Khoa học và Công nghệ và trên Báo Khoa học và Phát
triển (trừ thông tin đặc biệt liên quan
đến bí mật nhà nước).
2. Ban chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức
chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách
nhiệm chính trong việc thông tin nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều này và tuyên truyền, phổ
biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của Chương trình,
đề tài, dự án.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 5. Tổ
chức bộ máy quản lý Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, cùng Bộ chủ quản, Ban chủ
nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và
Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc
Chương trình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Chương
trình.
2. Tổ chức bộ máy
các Chương trình gồm:
a)
Các Ban chủ nhiệm Chương trình và tổ thư ký
giúp việc cho Ban chủ nhiệm;
b)
Văn phòng quản lý các Chương trình (sau đây gọi
là Văn phòng các Chương trình).
3. Ban chủ
nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quyết định thành lập, có
nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức, quản lý việc thực
hiện Chương trình.
a) Ban chủ
nhiệm Chương trình có không quá 3 thành viên, trong đó có
một Chủ nhiệm, một Phó chủ nhiệm. Thành
viên Ban chủ nhiệm là những người có kinh
nghiệm quản lý, có trình độ chuyên môn, có uy tín, trách
nhiệm và có đủ sức khỏe, thời gian
để đảm nhận công việc trong suốt quá
trình thực hiện Chương trình.
b) Tổ thư ký có
không quá 2 thành viên làm nhiệm vụ giúp việc cho Ban
chủ nhiệm Chương trình.
4. Văn phòng các
Chương trình là đơn vị trực thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành
lập, có trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện để triển khai, thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình và giám sát tình hình
thực hiện.
Văn phòng các Chương
trình có Chánh văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, Kế toán
trưởng, các kế toán viên và các nhân viên. Văn phòng các
Chương trình có tư cách pháp nhân, được mở
tài khoản và được sử dụng con dấu riêng
để hoạt động trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ theo quy định.
Điều
6. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm
Chương trình
1. Ban chủ
nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ: về trình độ khoa học, công nghệ các
kết quả của Chương trình đáp ứng
với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước; về xây dựng, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
của Chương trình.
2. Ban chủ
nhiệm Chương trình có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng
thuyết minh tổng quát của Chương trình trên cơ
sở mục tiêu, nội dung
chủ yếu và sản phẩm dự kiến đã được
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
b) Tổ chức xác
định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn
các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài, dự án; tổ chức thực hiện,
đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự
án thuộc Chương trình;
c) Chủ trì
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện
thuyết minh đề tài, dự án sau khi có quyết
định phê duyệt của Bộ Khoa học và Công
nghệ về tổ chức, cá nhân được tuyển chọn
chủ trì đề tài, dự án. Thẩm định
thuyết minh các đề tài, dự án thuộc
Chương trình sau khi hoàn thiện theo hướng
dẫn, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét, quyết định;
d) Xây dựng kế
hoạch hàng năm trên cơ sở thuyết minh tổng
quát để thực hiện Chương trình; đề
xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hàng
năm và tổ chức thực hiện sau khi
được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt;
đ) Xây dựng báo
cáo kết quả thực hiện của Chương trình
(quý, năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết)
gửi Văn phòng các Chương trình để tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
e) Cùng Văn phòng các
Chương trình ký hợp đồng và tổ chức
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện đề
tài, dự án với Tổ chức chủ trì và Chủ
nhiệm đề tài, dự án;
g) Theo dõi, đôn
đốc quá trình thực hiện các đề tài, dự
án thuộc Chương trình và giải quyết các vấn
đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ
quản kiểm tra việc thực hiện các đề
tài, dự án thuộc Chương trình;
h) Xác nhận
khối lượng và kết quả thực hiện hàng
năm của đề tài, dự án để làm căn
cứ thẩm định quyết toán;
i) Tham gia xây dựng
kế hoạch đấu thầu, mua sắm trang bị,
thiết bị của đề tài, dự án;
k) Đề
xuất khen thưởng đối với các tổ
chức, cá nhân có thành tích, đề nghị xử lý hành vi
vi phạm của Tổ chức chủ trì và Chủ
nhiệm đề tài, dự án trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
3. Ban chủ
nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm xác
định phương hướng hoạt động
hợp tác quốc tế của đề tài, dự án theo
hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Nội dung hợp tác
quốc tế phải giải quyết những vấn
đề khoa học, công nghệ đạt trình
độ của khu vực, phải căn cứ trên các
vấn đề cụ thể được xác
định trong thuyết minh đề tài, dự án;
khả năng của đối tác; nguồn kinh phí
thực hiện và hiệu quả của hợp tác.
4. Ban chủ
nhiệm Chương trình được bảo
đảm các điều kiện về kinh phí,
phương tiện làm việc và các chế độ theo
quy định hiện hành.
5. Ban Chủ
nhiệm Chương trình sử dụng con dấu của
Văn phòng các Chương trình trong các công văn giao
dịch có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban chủ nhiệm Chương trình.
6. Ban chủ
nhiệm Chương trình hoạt động theo Quy
chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 7. Trách
nhiệm, quyền hạn của Văn phòng các
Chương trình
Văn phòng các Chương
trình có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổng hợp kế
hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của các
Chương trình và Văn phòng các Chương trình
để Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí vào
kế hoạch và dự toán ngân sách chung về khoa học
và công nghệ;
2. Cùng Ban
chủ nhiệm Chương trình ký hợp đồng
thực hiện đề tài, dự án và tổ chức
nghiệm thu, thanh lý với Tổ chức chủ trì và
Chủ nhiệm đề tài, dự án; thực hiện
cấp kinh phí cho Tổ chức chủ trì và Chủ
nhiệm đề tài, dự án theo tiến độ ghi
trong hợp đồng; tổng hợp kế hoạch mua
sắm trang bị, thiết bị của các Chương
trình trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
3. Tổ chức và bảo đảm các
điều kiện cho hoạt động tư vấn và
các công việc khác liên quan đến hoạt động
quản lý, điều hành các Chương trình theo kế hoạch
đã được phê duyệt;
4. Phối
hợp với các Ban chủ nhiệm Chương trình
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và sử dụng
ngân sách của các đề tài, dự án thuộc các
Chương trình; phát hiện, xử lý kịp thời theo
thẩm quyền những vướng mắc, sai sót trong
quá trình tổ chức thực hiện Chương trình và
việc mua sắm trang bị, thiết bị của các
đề tài, dự án thuộc các Chương trình;
đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định đối với những trường
hợp vượt quá thẩm quyền;
5. Tổng
hợp và báo cáo quyết toán kinh phí của các Chương
trình và Văn phòng các Chương trình theo quy định;
6. Tổng
hợp và báo cáo chung về kết quả thực hiện
của các Chương trình;
7. Tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ về quản
lý kinh phí cho các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm
đề tài, dự án thuộc các Chương trình;
8. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức,
tài chính, hoạt động và kết quả của các
Chương trình; xây dựng và vận hành trang thông tin
điện tử của các Chương trình; tổ
chức công tác thống kê các Chương trình;
9. Thông báo các
quyết định của Bộ Khoa học và Công
nghệ đến các Ban chủ nhiệm Chương trình
và các cơ quan có liên quan.
Văn phòng các Chương trình hoạt
động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 8. Trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện đề
tài, dự án
1. Chịu trách nhiệm về
nội dung của đề tài, dự án thuộc
định hướng chủ yếu phát triển khoa
học và công nghệ của đơn vị.
2. Cùng Chủ nhiệm
đề tài, dự án ký kết với Ban chủ nhiệm
Chương trình và Văn phòng
các Chương trình hợp đồng thực hiện
đề tài, dự án.
3. Cùng Chủ nhiệm
đề tài, dự án thực hiện đầy
đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp
đồng về:
a) Cơ sở vật
chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện) và nhân lực;
b) Điều phối kế
hoạch, tiến độ thực hiện đề tài,
dự án;
c) Các điều
khoản khác thuộc trách nhiệm của Tổ chức
chủ trì.
4. Quản lý kinh phí
được cấp, cấp đủ và đúng tiến
độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết
trong hợp đồng; tổ chức đấu thầu,
mua sắm và quản lý trang bị, thiết bị của
đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo với Bộ Khoa học và Công
nghệ và Ban chủ nhiệm Chương trình theo quy
định. Tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan
quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với đề tài, dự án.
6. Tổ chức
quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của
đề tài, dự án và được hưởng các
quyền lợi từ các hoạt động trên theo quy
định của pháp luật.
7.
Các kết quả của đề tài, dự án thuộc
các Chương trình do Tổ chức chủ trì thực
hiện được ghi nhận, làm căn cứ
để xem xét cho Tổ chức chủ trì
được chủ trì hoặc tham gia thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức.
Điều 9. Trách
nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm
đề tài, dự án
1. Tổ chức thực
hiện đề tài, dự án chịu trách nhiệm về
tính trung thực, về giá trị khoa học, trình
độ nghiên cứu và về hiệu quả của
kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án
đạt ngang tầm khu vực; có đăng ký sáng
chế từ kết quả của đề tài, dự
án; có phương án ứng dụng kết quả hoặc
phương án thương mại hoá sản phẩm
từ kết quả của đề tài, dự án.
2. Chủ động sử
dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế
độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp
đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí
của đề tài, dự án theo quy định hiện
hành.
3. Được bảo đảm các
điều kiện để thực hiện đề
tài, dự án theo thỏa thuận trong hợp đồng và
đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh
khi cần thiết.
4. Kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực
hiện đề tài, dự án theo hợp đồng.
Thực hiện báo cáo một quý một lần và báo cáo
đột xuất về tình hình triển khai nhiệm
vụ, sử dụng kinh phí của đề tài, dự
án.
5. Thực hiện việc công bố, giao
nộp, chuyển giao kết quả thực hiện
đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công
nghệ
1.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ
chức xây dựng, phê duyệt các Chương trình trên
cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội và Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia; hướng dẫn
triển khai thực hiện các Chương trình.
2. Ban hành hoặc phối hợp với các
Bộ, ngành hữu quan ban hành các văn bản về cơ
chế, tổ chức bộ máy quản lý Chương
trình và phối hợp với các Bộ chủ quản
để tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức xây dựng, phê duyệt
mục tiêu, nội dung chủ yếu, kết quả
dự kiến của Chương trình; phê duyệt
thuyết minh tổng quát của Chương trình; phê
duyệt nội dung và kinh phí của các đề tài,
dự án thuộc Chương trình; xem xét và quyết
định điều chỉnh nội dung, kinh phí trong
trường hợp cần thiết khi thực hiện
Chương trình.
Quyết định bổ sung các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đột xuất và
bố trí kế hoạch thực hiện trong các
Chương trình.
4. Tổng hợp và cân đối kinh phí
cho các Chương trình để bố trí vào kế
hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm.
Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm
tài chính cho hoạt động của các Chương trình.
5. Quyết định phê duyệt hoặc
uỷ quyền cho Tổ chức chủ trì quyết
định phê duyệt kế hoạch và kết quả
đấu thầu mua sắm trang bị, thiết bị
cho các đề tài, dự án thuộc Chương trình theo
quy định của pháp luật.
6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt
động của các Chương trình, đề tài,
dự án.
7. Đánh giá kết quả, tổng
kết hoạt động các Chương trình.
8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình và kết quả thực hiện các
Chương trình.
Điều 11. Trách
nhiệm, quyền hạn của các Bộ chủ quản
1. Phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ trong việc xây dựng mục tiêu, nội
dung Chương trình, xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc các lĩnh vực có liên quan;
tạo điều kiện cho các Tổ chức chủ trì,
Chủ nhiệm đề tài, dự án trực thuộc
thực hiện có kết quả các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được giao.
2. Tham gia thẩm định thuyết minh,
đánh giá cấp cơ sở, đánh giá nghiệm thu chính
thức các đề tài, dự án do các tổ chức
trực thuộc chủ trì.
3. Phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các
Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài,
dự án trực thuộc thực hiện đúng những
điều cam kết trong hợp đồng.
4. Tham gia với
Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc bổ
nhiệm các thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình.
CHƯƠNG III
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều
12. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc Chương trình
1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định việc tổ chức xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc các Chương trình.
2. Ban chủ nhiệm Chương trình
chủ trì tổ chức việc xác định nhiệm
vụ theo Quy định về việc xác định các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc các Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp nhà nước
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều
13. Tổ chức tuyển
chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc Chương trình
1. Ban chủ nhiệm
Chương trình chủ trì tổ chức việc tuyển
chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài, dự án thuộc
Chương trình.
2. Việc tuyển
chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài, dự án thực hiện theo
Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ
chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước
do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều
14. Thẩm định đề tài, dự án
1. Ban chủ nhiệm
Chương trình chủ trì tổ chức thẩm định
các đề tài, dự án thuộc Chương trình.
2. Việc thẩm định các
đề tài, dự án được thực hiện theo
Quy định về thẩm định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
3. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên
gia trong nước, nước ngoài đối với
kết quả thẩm định trước khi quyết
định.
Điều
15. Giao nhiệm vụ và ký hợp đồng
1.
Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm
vụ cho Ban chủ nhiệm Chương trình và hướng
dẫn nội dung, kế hoạch của Chương trình
cho các Ban chủ nhiệm Chương trình, đồng
thời thông báo nội dung này cho Bộ chủ quản trong
kế hoạch chung về khoa học và công nghệ.
2.
Chủ nhiệm Chương trình và Chánh Văn phòng các
Chương trình ký với Tổ chức chủ trì và
Chủ nhiệm đề tài, dự án hợp đồng
thực hiện đề tài, dự án. Mẫu hợp
đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định.
Điều
16. Chế độ kiểm tra
1. Ban chủ nhiệm
Chương trình định kỳ 6 tháng một lần
phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ
quản kiểm tra việc thực hiện tiến độ,
nội dung khoa học và sản phẩm của các
đề tài, dự án theo hợp đồng đã ký
kết.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
tình hình và kết quả thực hiện của đề
tài, dự án và Chương trình.
Điều
17. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến
độ thực hiện
1. Tổ chức
chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án theo yêu
cầu của công việc, được chủ
động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa
các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi
tổng dự toán kinh phí được giao khoán của
đề tài, dự án.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ, trên cơ sở đề xuất
bằng văn bản của Chủ nhiệm đề
tài, dự án, Tổ chức chủ trì, Ban Chủ nhiệm
Chương trình và ý kiến của Bộ chủ quản,
xem xét, quyết định điều chỉnh các nội
dung sau:
a) Mục tiêu,
sản phẩm, tiến độ thực hiện
đề tài, dự án;
b) Dự toán kinh
phí đã được phê duyệt đối với các
nội dung chi không được giao khoán của
đề tài, dự án.
Quyết định
điều chỉnh và các văn bản liên quan đến
việc điều chỉnh là bộ phận của
hợp đồng.
Điều 18.
Chấm dứt hợp đồng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên
cơ sở đề xuất của Ban chủ nhiệm
Chương trình, Tổ chức chủ trì và Bộ chủ
quản, xem xét, quyết định chấm dứt
thực hiện hợp đồng trong các trường
hợp sau:
a) Đề tài, dự án gặp các
trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả
hoạn, chiến tranh, dịch bệnh... dẫn
đến không thể hoàn thành;
b)
Vi phạm hợp đồng: các điều kiện theo
hợp đồng không được bảo đảm
dẫn đến đề tài, dự án không có khả
năng hoàn thành; đề tài, dự án thực hiện
không đúng nội dung nghiên cứu theo hợp đồng
đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục
đích;
c)
Chủ nhiệm đề tài, dự án và Tổ chức
chủ trì không đủ năng lực tổ chức
quản lý; hướng nghiên cứu bị bế tắc,
không còn nhu cầu nghiên cứu.
2. Căn cứ
quyết định chấm dứt thực hiện
hợp đồng, Ban chủ nhiệm Chương trình,
Văn phòng các Chương trình, Tổ chức chủ trì và
Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện các
thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều
khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên
và theo quy định của pháp luật về hợp
đồng.
Điều
19. Đánh giá
đề tài, dự án và Chương trình
1. Đánh giá
cấp cơ sở đối với đề tài, dự
án:
a)
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án chủ trì
tổ chức đánh giá cấp cơ sở
đối với đề tài, dự án và hoàn chỉnh hồ sơ
về kết quả đánh giá gửi Ban chủ nhiệm
Chương trình và Văn phòng các Chương trình
để đánh giá nghiệm thu chính thức.
b)
Ban chủ nhiệm Chương trình kiểm
tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá cấp cơ
sở.
2. Đánh
giá, nghiệm thu chính thức đối với đề
tài, dự án:
a) Ban chủ nhiệm
Chương trình chủ trì tổ chức đánh giá,
nghiệm thu chính thức đối với các đề
tài, dự án thuộc Chương trình.
b) Bộ Khoa học và
Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức
đánh giá, nghiệm thu chính thức.
3. Đánh giá
Chương trình được thực hiện với
hình thức đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết
thúc.
a) Ban chủ nhiệm Chương
trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt
động Chương trình vào giữa kỳ kế
hoạch 5 năm và báo cáo kết quả trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì tổ chức đánh giá hoạt động
Chương trình khi kết thúc.
4. Trình tự thủ tục đánh giá,
nghiệm thu đề tài, dự án và Chương trình
thực hiện theo Quy định về đánh giá,
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
các chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành.
Điều
20. Công nhận kết quả
đề tài, dự án
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định công nhận kết quả
đề tài, dự án trên cơ sở kết luận
của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu chính thức và đề nghị của Ban chủ
nhiệm Chương trình.
2. Bộ Khoa học và Công
nghệ, trên cơ sở kiến nghị của Ban chủ
nhiệm Chương trình, xác định trách nhiệm
của các bên liên quan, có hình thức xử lý phù hợp
đối với các đề tài, dự án có kết
quả được đánh giá, nghiệm thu chính thức
ở mức "không đạt".
3. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định công nhận kết quả
đề tài, dự án trên cơ sở kết luận
đánh giá của Tổ chức tư vấn độc
lập.
Điều 21. Thanh lý hợp
đồng
Ban
chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các
Chương trình tiến hành thanh lý hợp đồng
với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm
đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 22. Quản lý kết quả
của các đề tài, dự án khi Chương trình
kết thúc
1. Bộ chủ
quản và Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết
quả của đề tài, dự án theo quy định
của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền tác
giả, quyền sử dụng kết quả đề
tài, dự án của Chương trình thực hiện theo quy
định của pháp luật về khoa học và công
nghệ và sở hữu trí tuệ.
2. Việc đăng ký lưu, giữ kết quả
đề tài, dự án thực hiện theo Nghị
định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính
phủ quy định về hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ.
CHƯƠNG IV
TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều
23. Kinh phí thực hiện các Chương trình
1. Kinh
phí thực hiện các Chương trình gồm kinh phí
thực hiện các đề tài, dự án thuộc
Chương trình và kinh phí tổ chức, quản lý
hoạt động chung của Chương trình.
2. Nguồn kinh
phí thực hiện các đề tài, dự án gồm kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo
quy định.
3. Kinh phí thực
hiện Chương trình được cân đối vào
dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm và
được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ
để cấp cho các Tổ chức chủ trì thực
hiện các đề tài, dự án và chi cho hoạt
động tổ chức quản lý chung của các
Chương trình.
4. Bộ Khoa
học và Công nghệ khuyến khích Ban Chủ nhiệm
Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ
nhiệm đề tài, dự án tìm kiếm, khai thác các
nguồn kinh phí khác để bổ sung kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 24. Sử
dụng kinh phí
1. Kinh phí
của Chương trình, đề tài, dự án phải
được sử dụng đúng mục đích, theo
các quy định quản lý hiện hành.
2. Tài sản
của Chương trình, đề tài, dự án có nguồn
gốc từ kinh phí nhà nước và tài sản tạo ra
trong quá trình thực hiện đề tài, dự án được
quản lý theo quy định hiện hành.
Điều
25. Quyết toán và thu hồi kinh phí
1. Báo cáo quyết toán kinh phí
thực hiện đề tài, dự án phải
được hoàn tất trước khi tiến hành
đánh giá, nghiệm thu. Việc phê duyệt quyết toán
kinh phí chỉ được thực hiện sau khi kết
quả đánh giá, nghiệm thu chính thức được
Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.
2. Kinh phí
thu hồi của dự án phải nộp đủ và
đúng tiến độ theo cam kết trong hợp
đồng.
3. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định việc kiểm toán hoạt động tài chính
của Chương trình, đề tài, dự án để
làm căn cứ cho việc quyết toán kinh phí.
Việc quản lý tài chính
của Chương trình, đề tài, dự án thực
hiện theo quy định về quản lý tài chính áp
dụng cho Chương trình.
CHƯƠNG V
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
26. Thanh tra
Hoạt động của các Chương
trình, đề tài, dự án chịu sự thanh tra của
các cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung thanh tra là việc thực
hiện quy định của Luật Khoa học và Công
nghệ, Luật Ngân sách, Pháp lệnh Kế toán - Thống
kê và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều
27. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu
nại, tố cáo vi phạm quy định trong tổ
chức quản lý hoạt động Chương trình và
giải quyết khiếu nại, tố cáo được
thực hiện theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo.
Điều
28. Xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong quá trình tổ chức, thực hiện
Chương trình, đề tài, dự án nếu vi phạm
quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, vi
phạm quy chế này và các quy định khác có liên quan thì
bị xử phạt theo quy định của pháp
luật; buộc bồi thường kinh phí thực
hiện đề tài, dự án; không được tham gia
các hoạt động khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước hoặc do Bộ Khoa học
và Công nghệ tổ chức.
2.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trong quá
trình tổ chức, quản lý Chương trình không làm
đầy đủ trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao, đặt ra
các thủ tục ngoài quy định hoặc sách nhiễu
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, Pháp lệnh Cán bộ công chức
và quy định về xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Điều khoản
chuyển tiếp
Chương trình "Nghiên
cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội và giá trị lịch sử văn hoá 1000 năm
Thăng Long - Hà Nội phục vụ phát triển toàn
diện Thủ đô" mã số KX.09 và Chương trình
"Tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ
thống chính trị nước ta trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và chủ động hội nhập"
mã số KX.10 được tiếp tục tổ chức
quản lý hoạt động theo Quy định tạm
thời về quản lý Chương trình Khoa học và Công
nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai
đoạn 5 năm 2001 - 2005 ban hành kèm theo Quyết
định số 41/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 18 tháng 7 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).
Điều 30. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Bộ Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Hội đồng Lý
luận Trung ương ban hành Quy định về tổ
chức quản lý hoạt động Chương trình
nghiên cứu khoa học xã hội về lý luận chính
trị, tư tưởng, xây dựng Đảng giai
đoạn 2006-2010 do Hội đồng lý luận Trung
ương chủ trì xác định.
Trần Quốc Thắng