Quyết định 67/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 67/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 67/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển khoa học và công nghệ - Ngày 21/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Theo đó, tập trung phát triển công nghệ cơ bản và công nghệ sản phẩm phục vụ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu. Bố trí 50% nhiệm vụ của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước được ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh. Các nhiệm vụ còn lại phục vụ nâng cao năng lực lựa chọn, tiếp thu, làm chủ và cải tiến các công nghệ sẽ được ứng dụng cho giai đoạn sau năm 2010. Phát triển thị trường công nghệ, bảo đảm giá trị giao dịch mua bán công nghệ đạt mức tăng trưởng bình quân 10%/năm. Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình độ quốc tế, vận hành có hiệu quả một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Xây dựng khoảng 100 nhóm nghiên cứu, tìm kiếm bí quyết công nghệ làm cơ sở để hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 67/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 67/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
67/2006/QĐ-TTG
NGÀY 21 THÁNG 03 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT PHƯƠNG
HƯỚNG,
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHỦ YẾU
GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2006 -2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ
Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm
2000;
Căn cứ
Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5
năm 2006 - 2010 với các nội dung chủ yếu
sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn, đặc biệt là những
vấn đề lý luận cơ bản phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế; phát triển và hoàn thiện hệ
thống lý luận về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, cung cấp đủ
luận cứ khoa học cho việc hoạch định
các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ
bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội và nhân văn, chú trọng nghiên cứu có
định hướng ứng dụng phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh
vực Việt Nam có thế mạnh.
3. Tăng cường năng lực nghiên
cứu phát triển công nghệ trong nước, làm chủ
công nghệ hiện đại, nhanh chóng nâng cao khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ
lực, tốc độ và chất lượng tăng
trưởng của các doanh nghiệp và cả nền kinh
tế.
4. Ứng dụng rộng rãi các tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu
vực nông thôn và miền núi, chú trọng các vùng đặc
biệt khó khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng
miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống nhân dân.
5. Tập trung đầu tư phát triển
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng, đạt trình độ quốc
tế. Đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng khoa học và công
nghệ đạt trình độ trung bình tiên tiến trong
khu vực.
6. Tiếp tục đầu tư mạnh
cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phục vụ quốc phòng, an ninh.
II. MỤC TIÊU
1. Nâng cao tiềm lực khoa học và công
nghệ của đất nước đạt trình
độ trung bình tiên tiến trong khu vực vào năm 2010.
Tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong các
sản phẩm mang thương hiệu Việt
2. Cung cấp đầy đủ và kịp
thời các luận cứ khoa học cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
phục vụ phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập thành công vào nền kinh tế khu vực, thế
giới.
3. Nâng cao trình độ, chất lượng
và hiệu quả của các công trình nghiên cứu trong
nước, tăng số lượng công trình khoa học
đạt trình độ quốc tế tương
đương với các nước trung bình tiên tiến
trong khu vực.
4. Tập trung phát triển công nghệ cơ
bản và công nghệ sản phẩm phục vụ
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
sản phẩm chủ yếu. Bố trí 50% nhiệm vụ
của các chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước được
ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản
xuất, kinh doanh. Các nhiệm vụ còn lại phục
vụ nâng cao năng lực lựa chọn, tiếp thu, làm
chủ và cải tiến các công nghệ sẽ
được ứng dụng cho giai đoạn sau
năm 2010.
Phát triển thị trường công
nghệ, bảo đảm giá trị giao dịch mua bán công
nghệ đạt mức tăng trưởng bình quân
10%/năm.
5. Có bước chuyển biến mạnh
mẽ trong việc ứng dụng và phát triển công
nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công
nghệ mới phục vụ trực tiếp cho việc
triển khai thực hiện chiến lược ứng
dụng và phát triển công nghệ cao và hình thành một
số ngành công nghiệp công nghệ cao.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
để sớm đưa vào vận hành Khu công nghệ
cao Hoà Lạc. Tăng cường thu hút đầu tư và
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ cao, hoàn thành việc xây dựng Khu công nghệ
cao thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2010.
6. Hình thành đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ trình độ cao, đủ sức
tổ chức nghiên cứu và giải quyết những
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm quốc gia ở trình độ quốc tế;
vận hành có hiệu quả một số phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia. Xây dựng khoảng
100 nhóm nghiên cứu, tìm kiếm bí quyết công nghệ làm
cơ sở để hình thành và phát triển các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
III. NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU
1. Khoa học xã hội và nhân văn
Triển khai nghiên cứu cơ bản trong
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học quản lý. Nghiên cứu làm rõ những vấn
đề mới về mô hình phát triển và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Phát
triển đồng bộ thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Dự báo các xu thế
phát triển của thế giới và khu vực để
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng trong
bối cảnh hội nhập quốc tế. Cung cấp
luận cứ khoa học cho việc phát triển toàn
diện con người và văn hoá Việt Nam, quản lý
sự phát triển xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Khoa học tự nhiên
Tập trung vào nghiên cứu cơ bản trong
một số lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh
về toán học, vật lý, hoá học, cơ học, khoa
học sự sống, khoa học về trái đất.
Đặc biệt chú ý đến các nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản định hướng ứng
dụng nhằm hỗ trợ cho quá trình lựa chọn,
tiếp thu, làm chủ và cải tiến các công nghệ tiên
tiến nhập từ nước ngoài, tiến tới sáng
tạo công nghệ của Việt
3. Khoa học công nghệ
a) Công nghệ thông tin và truyền thông
Nghiên cứu, nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông tương
đương với trình độ khu vực và quốc
tế trong các lĩnh vực: bưu chính viễn thông, ngân
hàng, tài chính, du lịch, thương mại, năng
lượng, giao thông vận tải, quốc phòng, an ninh,
v.v...
b) Công nghệ sinh học
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh
học trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, y
dược và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu
phát triển công nghệ sản phẩm phục vụ xây
dựng ngành công nghiệp sinh học.
Tập trung nghiên cứu, làm chủ và
đưa vào ứng dụng một số công nghệ cao
trong lĩnh vực giải mã gen, sản xuất vắc xin
thế hệ mới, công nghệ tế bào gốc.
c) Công nghệ vật liệu tiên tiến
Tập trung nghiên cứu ứng dụng các
công nghệ vật liệu tiên tiến để sản
xuất thép, hợp kim đặc biệt, vật liệu
polime và compozit, vật liệu điện tử và quang
tử.
Nghiên cứu công nghệ vật liệu nano
và làm chủ công nghệ vật liệu y - sinh, công nghệ
sản xuất nguyên liệu phục vụ chế tạo
các vật liệu tiên tiến.
d) Công nghệ cơ khí chế tạo máy -
tự động hoá
Ứng dụng công nghệ tích hợp, phát
triển kỹ thuật rô bốt thông minh, rô bốt song
song.
Nghiên cứu công nghệ thiết kế,
chế tạo các hệ điều khiển cơ -
điện tử; phát triển kỹ thuật mô phỏng,
kỹ thuật tạo mẫu ảo, công nghệ
điều khiển số trong các ngành cơ khí, dệt
may, da giầy v.v...
Bước đầu triển khai một
số hướng nghiên cứu mới như hệ vi
cơ điện tử, nano cơ điện tử.
đ) Công nghệ trong lĩnh vực năng
lượng
Nghiên cứu ứng dụng các dạng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
các công nghệ sử dụng năng lượng tiết
kiệm và có hiệu quả. Nghiên cứu các giải pháp
công nghệ để khai thác an toàn, có hiệu quả các
dạng năng lượng truyền thống.
Phát triển các công nghệ chế tạo
thiết bị cơ khí năng lượng như: tổ
hợp thiết bị thuỷ điện, hệ thống
truyền dẫn điện, thiết bị điện
cao áp.
Nghiên cứu ứng dụng năng
lượng bức xạ và các vấn đề phục
vụ xây dựng, quản lý và vận hành an toàn nhà máy
điện hạt nhân.
e) Công nghệ bảo quản và chế
biến nông sản, thực phẩm
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ
sơ chế quy mô nhỏ và vừa, công nghệ bảo
quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến tiên
tiến nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và sức cạnh tranh của nông sản, thực
phẩm, đặc biệt là một số sản
phẩm có lợi thế và triển vọng xuất
khẩu như: gạo, cà phê, chè, điều, cao su,
thuỷ sản, các sản phẩm thịt, rau, hoa, quả,
dầu thực vật.
g) Công nghệ vũ trụ
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
viễn thám, công nghệ định vị toàn cầu phục
vụ thông tin và truyền thông, điều tra và quản lý
tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường, phòng tránh thiên tai,
quy hoạch sử dụng và vùng lãnh thổ, đánh bắt
thuỷ sản, quản lý phương tiện giao thông
vận tải, phục vụ quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế.
Xây dựng năng lực thiết kế,
chế tạo một số trạm thu phát mặt
đất, khí cụ bay để tạo cơ sở ban
đầu cho việc hình thành ngành công nghiệp công
nghệ vũ trụ và phát triển ngành công nghệ thông
tin và truyền thông.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ:
- Trong quý II năm 2006, tiến hành tổng
kết việc thực hiện các chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp nhà
nước giai đoạn 2001 - 2005.
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có liên quan quyết định danh
mục, mục tiêu, nội dung, kế hoạch và
hướng dẫn triển khai thực hiện các
chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010
để thực hiện phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chủ yếu tại Điều 1 của Quyết
định này.
- Chủ trì, phối hợp với Hội
đồng lý luận Trung ương quyết định
mục tiêu, nội dung các chương trình nghiên cứu khoa
học xã hội về lý luận chính trị, tư
tưởng, xây dựng Đảng.
- Hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ chủ yếu tại Điều 1 của
Quyết định này theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
- Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ việc thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
Nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng
năm của Bộ, ngành, địa phương theo
định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ chủ yếu nêu tại Điều
1 Quyết định này và hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ; chịu trách nhiệm
về hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho khoa học và công nghệ của Bộ,
ngành, địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vốn đầu
tư phát triển, vốn sự nghiệp khoa học
và công nghệ hàng năm trên cơ sở thống nhất
với Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung
đầu tư để bảo đảm thực
hiện phương hướng, mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai
đoạn 5 năm 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
(Đã
ký)
Phan Văn Khải