Thông tư liên tịch 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Kkoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 35/ 2002/ TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/4/2002 hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Mạnh Hải; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/10/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính - Ngày 29/10/2004, Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư liên tịch số 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước. Theo đó, Ban chủ nhiệm các Chương trình được giao trực tiếp dự toán chi ngân sách (quy định cũ, Ban này chỉ lập dự toán)... Đối với các đề tài, dự án có đơn vị chủ trì, Ban chủ nhiệm Chương trình rút dự toán (theo hình thức tạm ứng) chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước của các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi có trách nhiệm kiểm soát chi tiêu... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN tại đây
tải Thông tư liên tịch 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC&CÔNG NGHỆ
SỐ 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 35/ 2002/ TTLT/BTC-BKHCNMT NGÀY 18/ 4/ 2002 HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với
các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, liên Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư liên tịch số 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/4/2002 của liên tịch Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) như sau:
1. Sửa đổi Điểm 2, Phần I như sau:
"2. Kinh phí thực
hiện các Chương trình được cân đối vào dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ hàng năm.
Việc quản lý,
thanh toán quyết toán kinh phí của các Chương trình theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư này".
2. Sửa đổi Điểm 2, Phần II như sau:
"2. Lập dự toán
kinh phí năm:
Hàng năm, căn cứ
vào nhiệm vụ của các Chương trình, Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh
phí năm sau của từng Chương trình gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ, trình
Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
Căn cứ dự toán
chi ngân sách nhà nước của các Chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, Bộ Tài chính giao trực tiếp dự toán chi ngân sách cho Ban chủ nhiệm các
Chương trình, cùng với việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo
quy định.
Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách năm được giao, Ban chủ nhiệm Chương trình lập phương án phân
bổ theo từng đề tài, dự án và phần hoạt động chung của Chương trình theo bốn
nhóm mục chi theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước gửi
Bộ Tài chính thẩm định theo quy định. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài
chính, Ban Chủ nhiệm Chương trình có quyết định thông báo kinh phí, chi tiết
theo các nhóm mục chi cho các Chủ nhiệm đề tài (đối với các đề tài không có đơn
vị chủ trì), cho các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án (đối với các đề
tài, dự án có đơn vị chủ trì), cho Văn phòng Chương trình (đối với kinh phí chi
hoạt động chung của Chương trình); đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực
hiện".
3. Sửa đổi Điểm
3, Phần II như sau:
"3. Thực hiện rút
dự toán chi ngân sách nhà nước, cụ thể:
3.1. Đối với các
đề tài, dự án có đơn vị chủ trì, Ban chủ nhiệm Chương trình rút dự toán (theo
hình thức tạm ứng) chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước của
các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản tiền gửi có trách nhiệm kiểm soát chi tiêu, cụ thể:
- Căn cứ vào hợp
đồng ký giữa Ban chủ nhiệm Chương trình và tiến độ thực hiện đề tài, dự án, Ban
chủ nhiệm Chương trình làm giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng),
chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước của các đơn vị chủ trì
thực hiện đề tài, dự án.
- Thanh toán tạm
ứng: Hàng quý, đơn vị thực hiện đề tài, dự án báo cáo tình hình thực hiện đề
tài, dự án có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi
cho Ban chủ nhiệm Chương trình để kiểm tra xác nhận và làm thủ tục chuyển từ
tạm ứng sang thanh toán tại Kho bạc nhà nước nơi Ban chủ nhiệm Chương trình mở
tài khoản giao dịch.
3.2. Đối với đề
tài, dự án không có đơn vị chủ trì, Ban chủ nhiệm Chương trình rút kinh phí từ
tài khoản dự toán của Chương trình, để thanh toán cho các Chủ nhiệm đề tài theo
hợp đồng đã ký giữa Chủ nhiệm đề tài với Ban chủ nhiệm Chương trình. Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi thực hiện theo quy định chung
hiện hành.
3.3. Đối với các
hoạt động chung của Chương trình: Ban chủ nhiệm Chương trình thực hiện rút dự
toán, chịu sự kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước theo quy định chung hiện hành.
3.4. Kho bạc nhà
nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch:
Căn cứ vào quyết
định thông báo kinh phí của Ban chủ nhiệm Chương trình cho các đơn vị, chủ
nhiệm đề tài, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi theo quy
định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày
13/8/2003 của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể tại Thông tư này; thực hiện
việc xác nhận chi tiêu và thanh toán chi trả kịp thời cho các đơn vị thực hiện
đề tài, dự án theo quy định.
3.5. Kinh phí các
Chương trình phản ánh theo chương loại khoản:
+ Chương 017 " Bộ Khoa học và Công nghệ".
+ Loại 11 "Hoạt
động khoa học và công nghệ".
+ Khoản:
* Khoản 01:
"Nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và phát triển khoa học tự nhiên", áp dụng cho các
Chương trình khoa học công nghệ.
* Khoản 02:
"Nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và phát
triển khoa học xã hội", áp dụng cho các Chương trình khoa học xã hội.
Riêng các Chương
trình thực hiện ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và Cơ quan Đảng được thực
hiện theo các quy định về quản lý tài chính đối với Quốc phòng, An ninh, Cơ
quan Đảng".
4. Điểm 5, Phần
II, sửa đổi nội dung: "Việc xét duyệt, thông báo quyết toán cho các đơn vị chủ
trì thực hiện đề tài, dự án và Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông
báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp" như sau: "Việc xét
duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán cho các đơn vị chủ trì thực hiện đề
tài, dự án và Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số
10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
ngân sách các cấp".
Khi kết thúc
Chương trình, Ban Chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo
tổng quyết toán của toàn bộ Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính.
5. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Các quy định khác
về công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước, thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số
35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/4/2002 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa
học và Công nghệ để sửa đổi bổ sung cho phù hợp.