Thông tư liên tịch 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Hiếu; Hồ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/11/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Số: 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020,
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020.
Thông tư liên tịch này hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 (sau đây gọi là Chương trình).
Kinh phí thực hiện Chương trình được hỗ trợ từ các nguồn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 được hướng dẫn thực hiện như sau:
- Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm: tùy theo quy mô, tính chất và kinh phí thực hiện Chương trình, thủ trưởng đơn vị chủ trì Chương trình quyết định nhưng không quá 04 người đối với đơn vị chủ trì Chương trình và không quá 01 người đối với đơn vị tham gia Chương trình;
- Chi phí tổ chức sự kiện: chi phí thuê địa điểm tổ chức, chi phí trang trí, thuê thiết bị, tiệc trà, chi phí giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu ra nước ngoài). Trường hợp cần tổ chức tiệc giao thương, chi phí giao thương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định.
- Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình:
+ Đối với hội chợ tổ chức tại Châu Âu: hỗ trợ chi phí tối đa 03 cán bộ đối với hội chợ từ 15 doanh nghiệp Việt Nam tham gia trở lên; hỗ trợ tối đa 02 cán bộ đối với hội chợ có ít hơn 15 doanh nghiệp Việt Nam tham gia;
+ Đối với hội chợ tổ chức tại các thị trường khác: hỗ trợ chi phí tối đa 03 cán bộ đối với hội chợ từ 20 doanh nghiệp Việt Nam tham gia trở lên; hỗ trợ chi phí tối đa 02 cán bộ đối với hội chợ có ít hơn 20 doanh nghiệp Việt Nam tham gia.
Đối với trường hợp đặc biệt, việc tổ chức hội chợ gắn liền với các sự kiện văn hóa quốc gia, để tăng cường hiệu quả xúc tiến du lịch cần có số lượng cán bộ tham gia nhiều hơn thì số lượng cán bộ tham gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Chi phí để tổ chức gian hàng chung của du lịch Việt Nam tại các hội chợ du lịch;
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam): giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; chi phí cho đoàn biểu diễn nghệ thuật (nếu có);
- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu có tại các hội chợ quốc tế lớn): chi phí thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu), tiệc trà, phiên dịch;
- Chi phí tuyên truyền quảng bá cho hoạt động tổ chức hội chợ.
- Hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam đối với khách mời quốc tế;
- Công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình thực hiện đón tiếp, tổ chức khảo sát;
- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu có);
- Tiệc chiêu đãi đón đoàn (nếu có).
- Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm: tùy theo quy mô, tính chất và kinh phí thực hiện Chương trình, thủ trưởng đơn vị chủ trì Chương trình quyết định nhưng không quá 03 người đối với đơn vị chủ trì Chương trình và không quá 01 người đối với đơn vị tham gia Chương trình;
- Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo: chi phí thuê địa điểm tổ chức, chi phí trang trí, thuê thiết bị, giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu), tiệc trà, chi phí thuê phiên dịch (trường hợp phía Việt Nam là đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo).
- Đối với nội dung phối hợp tổ chức các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế ở trong nước, nội dung chi bao gồm:
+ Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí bảo hiểm cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình;
+ Chi phí thuê địa điểm, thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
+ Chi phí để tổ chức gian hàng chung của du lịch Việt Nam;
+ Chi phí tổ chức khai mạc: giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, biểu diễn nghệ thuật (nếu có);
+ Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo: chi phí thuê hội trường, thiết bị, tiệc trà, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu);
+ Chi phí tuyên truyền quảng bá cho hoạt động tổ chức hội chợ, sự kiện.
- Đối với việc đón các đoàn lữ hành, báo chí quốc tế: nội dung chi tương tự quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này.
- Chi tổ chức các cuộc thi để lựa chọn mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch: biên soạn đề thi, bồi dưỡng chấm thi, xét công bố kết quả thi, bồi dưỡng thành viên ban tổ chức, chi giải thưởng và tổ chức trao thưởng;
- Chi thuê thiết kế vật phẩm xúc tiến du lịch.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn về nội dung và định mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này để xây dựng các đề án xúc tiến du lịch, lập kế hoạch, bố trí kinh phí triển khai đề án từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư liên tịch này.
- Các đơn vị thực hiện rút tạm ứng kinh phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để triển khai các nhiệm vụ xúc tiến du lịch đã được phê duyệt.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ của chương trình theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư liên tịch này.
Mức tạm ứng kinh phí: căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán chi tiết và hồ sơ có liên quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị chủ trì Chương trình theo tiến độ thực hiện đề án nhưng tối đa không quá 70% dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đã thẩm định. Trường hợp các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì Kho bạc Nhà nước xem xét tỷ lệ tạm ứng căn cứ hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ (tối đa không quá dự toán chi tiết đã được phê duyệt).
Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đề án, đơn vị chủ trì Chương trình báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đề án (bao gồm cả kinh phí thu được bên lề chương trình thực hiện) gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị và đầy đủ hồ sơ chứng từ có liên quan, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và ban hành Quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với đề án.
Căn cứ Quyết định phê duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan, Kho bạc Nhà nước cấp nốt kinh phí thực hiện đề án cho đơn vị chủ trì Chương trình.
Căn cứ văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo kinh phí ngân sách hỗ trợ cho đề án của đơn vị, đơn vị chủ trì Chương trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, dự toán chi tiết và gửi Bộ Tài chính xem xét cấp tạm ứng kinh phí để triển khai thực hiện.
Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí phải phù hợp với tiến độ triển khai đề án nhưng không muộn hơn ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của đơn vị chủ trì Chương trình, Bộ Tài chính thẩm định và cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho đơn vị thực hiện.
- Hồ sơ tạm ứng kinh phí bao gồm:
+ Công văn đề nghị tạm ứng kinh phí;
+ Quyết định phê duyệt đề án, dự toán chi tiết của cơ quan có thẩm quyền;
+ Đề án và dự toán chi tiết đã được phê duyệt;
+ Tiến độ và thời gian thực hiện đề án theo kế hoạch.
- Mức tạm ứng tối đa là 70% kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự toán chi tiết đã được phê duyệt. Trường hợp các chi phí phát sinh tại nước ngoài, căn cứ hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, hồ sơ và các chứng từ hợp lý, hợp lệ để xem xét tỷ lệ tạm ứng (tối đa không quá dự toán chi tiết đã được phê duyệt).
- Quyết toán từng đề án: Tối đa 30 ngày làm việc sau khi kết thúc đề án, đơn vị chủ trì Chương trình tập hợp đầy đủ chứng từ lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đề án gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và gửi Bộ Tài chính xem xét cấp tiếp hoặc thu hồi kinh phí hỗ trợ đã được tạm ứng.
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị và đầy đủ hồ sơ chứng từ có liên quan, Bộ Tài chính thẩm định và ban hành Quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ đối với đề án. Kinh phí hỗ trợ theo quyết toán không vượt quá kế hoạch kinh phí hỗ trợ Chương trình đã được phê duyệt.
- Quyết toán năm: Đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với toàn bộ đề án của Chương trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia của năm theo đối tượng đơn vị chủ trì Chương trình và nội dung Chương trình gửi Bộ Tài chính. Trong thời gian 30 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc chuyển nguồn kinh phí Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia của năm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây