Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 97/2017/TT-BTC tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 97/2017/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 97/2017/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 27/09/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Công khai mức lương, thưởng của Kiểm soát viên công ty 100% vốn Nhà nước
Đây là yêu cầu của Bộ Tài chính tại Thông tư số 97/2017/TT-BTC ngày 27/09/2017, hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ.
Theo đó, Thông tư yêu cầu công khai thông tin về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng, năm của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trên Trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính.
Vào Quý I hàng năm, công ty nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện xác định quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch theo tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định) về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trước ngày 15 hàng tháng. Trước ngày 20 hàng tháng, sẽ chi trả 80% tiền lương, thù lao đó cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên. Phần tiền lương, thù lao còn lại, sẽ được chi trả trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài ra, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên còn được nhận tiền thưởng, gồm: Tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/10/2017; thay thế Thông tư số 221/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Xem chi tiết Thông tư 97/2017/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 97/2017/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 97/2017/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2017 |
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 7/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm tiền gửi, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức xử lý mua bán nợ của Nhà nước thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đặc thù.
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN
Trước ngày 20 hàng tháng, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện chi trả tiền lương, thù lao cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên (80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng) vào tài khoản cá nhân của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
Trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên như sau:
Tối đa 15 ngày kể từ ngày Công ty TNHH MTV chuyển tiền thưởng năm của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, số tiền chi tối đa là 90% tiền thưởng năm.
Sau khi Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước). Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ, Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) chi trả phần còn lại cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo nguyên tắc:
Đối với Quỹ tiền lương, thù lao tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại các công ty TNHH MTV thuộc Bộ Tài chính và Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước do Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính làm chủ tài khoản.
Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) thực hiện quyết toán quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, trường hợp quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính còn số dư thì cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính có trách nhiệm chuyển trả số dư lại cho công ty TNHH MTV. Công ty TNHH MTV hạch toán số tiền nhận lại theo quy định về kế toán hiện hành.
Quý II của năm sau, cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính công khai quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng, năm (năm trước liền kề) của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên trên trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ Sở hữu, Bộ Tài chính và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|