Thông tư 97/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 97/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 97/2000/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/10/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 97/2000/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 97/2000/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC QUĨ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ VÀ QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN KHU VỰC
Thi hành Nghị định số
166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ
chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân
dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các
Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
CHƯƠNG I: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
l - Đối tượng áp dụng
Thông tư này là các Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở và Quĩ tín dụng nhân dân khu
vực (gọi chung là Quĩ tín dụng nhân dân) được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các văn bản qui
phạm pháp luật khác có liên quan.
2 - Hoạt động tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện theo Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
3 - Các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện công khai tài chính với các cơ quan quản lý Nhà nước, các thành viên góp vốn, các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với Quĩ tín dụng nhân dân.
Quĩ tín dụng nhân dân tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và cam kết của mình theo qui định của pháp luật.
4 - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý Nhà nước và Đại hội thành viên về việc thực hiện chế độ tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân.
CHƯƠNG II: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
I/ QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1- Quản lý vốn
l.1- Vốn hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân bao gồm:
a) Vốn điều lệ là số vốn góp của các thành viên được ghi trong điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân.
b) Vốn huy động
c) Vốn vay
d) Vốn dịch vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đ) Các quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quĩ dự phòng tài chính, quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi.
e) Lợi nhuận được để lại chưa phân phối.
g) Các loại vốn khác.
1.2- Trong quá trình hoạt động Quĩ tín dụng nhân dân phải duy trì vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định do Chính phủ qui định đối với Quĩ tín dụng nhân dân.
1.3- Vốn tự có của Quĩ tín dụng nhân dân theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2 - Sử dụng vốn của các Quĩ tín dụng nhân dân: Quĩ tín dụng nhân dân được dùng vốn hoạt động của mình để:
- Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có của Quĩ. Quĩ tín dụng nhân dân phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Cho vay các thành viên theo qui định của pháp luật.
- Góp vốn, mua cổ phần. Các Quĩ tín dụng nhân dân được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn vào Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo qui định của pháp luật.
- Tham gia điều hoà vốn trong hệ thống.
- Sử dụng cho mục tiêu khác theo qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán, mở sổ và ghi sổ kế toán theo đúng qui định của pháp luật kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản, các khoản cho vay, nợ phải thu trong quá trình kinh doanh.
4- Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính các Quĩ tín dụng nhân dân phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn, nợ khó đòi, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Các trường hợp làm mất mát, hư hỏng tài sản phải xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.
5- Bảo đảm an toàn và phát triển vốn: Các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn vốn theo qui định sau:
a) Thực hiện đúng chế độ
quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo qui định của pháp luật.
b) Duy trì đầy đủ các tỷ
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
c) Mua bảo hiểm tài sản
theo qui định của pháp luật
d) Tham gia tổ chức bảo
hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp
luật.
đ) Được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động và sử dụng khoản dự phòng để xử lý rủi ro theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6- Mọi tổn thất tài sản của Quĩ tín dụng nhân dân phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường.
- Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo qui định tại điểm 5 mục I chương II Thông tư này.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
7- Nhượng bán, thanh lý tài sản.
- Quĩ tín dụng nhân dân được quyền nhượng bán, thanh lý các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật, tài sản kém phẩm chất hoặc tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Quĩ tín dụng nhân dân phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân.
8- Đối với những tài sản Quĩ tín dụng nhân dân đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, Quĩ tín dụng nhân dân có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo qui định của pháp luật và thoả thuận với khách hàng.
II/ QUẢN
LÝ DOANH THU, CHI PHÍ.
1- Doanh thu của Quĩ tín dụng nhân dân là các khoản thực thu về hoạt động kinh doanh và hoạt động khác qui định tại Điều 16 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, gồm các khoản thu sau:
- Thu lãi cho vay khách hàng.
- Thu lãi tiền gửi.
- Thu góp vốn, mua cổ phần.
- Thu từ nghiệp vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Thu về dịch vụ cầm cố (nếu có).
- Thu khác, bao gồm cả thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản.
Quĩ tín dụng nhân dân có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời vào doanh thu của mình khi khách hàng thanh toán cho các dịch vụ đã cung cấp. Nghiêm cấm việc để các khoản thu ngoài sổ sách hoặc không hạch toán vào thu nhập.
2- Quản lý chi phí: Chi phí của Quĩ tín dụng nhân dân là số thực chi trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác theo hướng dẫn dưới đây:
2. l - Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
a) Chi phí trả lãi tiền gửi.
b) Chi phí trả lãi tiền vay.
c) Chi phí trả lãi cho nguồn vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Chi phí khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2- Chi phí quản lý của Quĩ tín dụng nhân dân.
a) Chi phí cho cán bộ, nhân viên làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân.
Hàng năm Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội thành viên xem xét, quyết định mức lương, phụ cấp và thù lao công vụ cho cán bộ, nhân viên phù hợp với kết quả kinh doanh của Quĩ.
Nếu Quĩ tín dụng nhân dân đã thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công được xác định theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
Nếu Quĩ tín dụng nhân dân chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền lương, tiền công trả cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân được căn cứ vào mức thu nhập bình quân của ngành nghề do Uỷ ban nhân dân địa phương quy định.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ làm việc trực tiếp tại Quĩ tín dụng nhân dân mà người sử dụng lao động phải đóng góp theo các qui định hiện hành của Nhà nước.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Quĩ tín dụng nhân dân qui định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước.
b) Chi phí về tài sản.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo qui chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính qui định đối với các doanh nghiệp.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu Quĩ tín dụng nhân dân muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Quĩ tín dụng nhân dân phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Quĩ tín dụng nhân dân phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch phải hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền thực trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi phí tiền mua bảo hiểm tài sản.
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán).
c) Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài :
- Là các khoản chi phí vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy và các dịch vụ khác.
- Các khoản chi trên phải có đầy đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính.
đ) Chi phí khác
- Chi phí đào tạo cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân bao gồm chi phí tổ chức các lớp đào tạo tại Quĩ tín dụng nhân dân và chi phí cử cán bộ đi đào tạo tại các trường đào tạo theo chế độ Nhà nước qui định.
- Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Quĩ tín dụng nhân dân được lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu nguồn kinh phí của tổ chức này không đủ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí của Quĩ.
- Chi phí cho khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo qui định tại điểm 6 mục I chương II Thông tư này.
- Chi phí về nghiệp vụ kho quĩ.
- Chi bảo vệ cơ quan
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo qui định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi không vượt quá 7% tổng chi phí trong 2 năm đầu đối với Quĩ tín dụng nhân dân mới thành lập, sau đó không quá 5% tổng chi phí.
2.3- Các khoản chi phí bảo đảm an toàn cho hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân.
a) Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân theo qui định tại điểm 5 mục I Chương II của Thông tư này.
b) Chi phí tham gia Bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân không được tính vào chi phí các khoản sau đây:
- Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như: luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật khác.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức, cá nhân.
- Chi phí đi công tác vượt định mức Nhà nước qui định.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được Ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức khác tài trợ; chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành, số lãi này được hạch toán vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi phí không hợp lý khác.
III/ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUĨ.
1- Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận của Quĩ tín dụng nhân dân sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của pháp luật đưọc phân phối như sau:
- Trích lập quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quĩ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân.
- Bù các khoản lỗ của năm trước và tiền phạt do vi phạm pháp luật không được tính vào lợi nhuận trước thuế.
- Lợi nhuận còn lại coi như 100% được phân phối tiếp như sau:
+ Trích lập quĩ dự phòng tài chính 10%, số dư của quĩ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân
+ Trích lập Quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối thiểu 30%.
+ Trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quĩ 5%, số dư quĩ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân.
+ Trích lập 2 Quĩ khen thưởng và phúc lợi, mức trích cho 2 quĩ này hàng năm do Hội đồng quản trị dự kiến, Đại hội thành viên xem xét phê duyệt.
+ Chia lãi vốn góp cho các thành viên. Mức chia lợi tức cổ phần cho các thành viên được căn cứ vào số vốn góp, do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân dự kiến, Đại hội thành viên xem xét quyết định hàng năm nhưng không vượt quá lãi suất cho vay bình quân trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân.
+ Số còn lại (nếu có) được dùng để bổ sung vào quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
2- Nguyên tắc sử dụng các quĩ.
a) Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.
b) Quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quĩ tín dụng nhân dân.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của Quĩ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
c) Quĩ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro đã trích trong chi phí.
d) Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của pháp luật; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của Quĩ tín dụng nhân dân và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân.
Mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
đ) Quĩ khen thưởng dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ quyết định theo đề nghị của giám đốc và công đoàn (nếu có) của Quĩ trên cơ sở năng suất lao động, thành tích trong công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong Quĩ.
Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Quĩ tín dụng nhân dân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, qui trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
Thưởng cho các thành viên của Quĩ; các đơn vị, cá nhân bên ngoài có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
e) Quĩ phúc lợi dùng để
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng cho các công trình phúc lợi của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên và thành viên Quĩ tín dụng nhân dân.
Đóng góp cho quĩ phúc lợi xã hội.
Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên và thành viên của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân phối hợp với Ban chấp hành công đoàn của Quĩ tín dụng nhân dân (nếu có) quản lý, sử dụng quĩ này.
IV/ CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ
CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1 - Quĩ tín dụng nhân dân
thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ
chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung
thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2 - Năm tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 3l tháng 12 năm dương lịch.
3 - Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các qui định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, thuế và Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Pháp luật về kế toán, thống kê và qui định tại Thông tư này.
3.1 - Nội dung báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản và bảng tổng kết tài sản của Quĩ tín dụng nhân dân.
- Báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
3.2 - Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
3.3 - Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quí được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
- Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3.4 - Nơi nhận báo cáo.
Các Quĩ tín dụng nhân dân gửi báo cáo tài chính đến Sở tài chính - vật giá, cơ quan thống kê, cơ quan thuế trực tiếp quản lý và Ngân hàng Nhà nước.
4 - Công tác kiểm toán.
Quĩ tín dụng nhân dân tự tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, phạm vi và qui mô hoạt động của mình.
5 - Công khai tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân.
- Kết thúc năm tài chính, ngoài việc lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước theo qui định tại điểm 3 nêu trên, các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện công khai tài chính đối với chính quyền địa phương và các thành viên góp vốn vào Quĩ.
- Nội dung công khai tài
chính bao gồm một số chỉ tiêu sau:
+ Tình hình vốn điều lệ, các quĩ, vốn huy động, các khoản nợ phải trả...
+ Tình hình sử dụng vốn: Tài sản cố định, dư nợ cho vay, tình hình thu nợ ...
+ Tình hình thu nhập, chi phí: Các khoản doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, tình hình thu nộp Ngân sách Nhà nước; lợi nhuận, dự kiến phân phối lợi nhuận, trích lập các quĩ và chia lãi vốn góp cho các thành viên.
+ Tình hình lao động và thu nhập của cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân, việc áp dụng các biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong Quĩ tín dụng nhân dân.
- Thời điểm công khai tài chính, sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
V/ KIỂM
TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.
1- Các Quĩ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình, các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các Quĩ tín dụng nhân dân. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
- Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo từng
chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Trong trường hợp nếu thấy cần thiết, Bộ Tài chính sẽ tiến hành kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các Quĩ tín dụng nhân dân theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính Nhà nước.
2- Xử lý vi phạm.
- Quĩ tín dụng nhân dân có vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
- Trong trường hợp Quĩ tín dụng nhân dân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các qui định về chế độ báo cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV chương II Thông tư này sẽ bị xử phạt theo qui định tại nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, mọi qui định trước đây về quản lý tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.