Thông tư 62/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 62/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tài chính Quỹ tín dụng - Ngày 29/6/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Theo đó, Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có cấp một và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng... Đối với hoạt động tín dụng: Qũy tín dụng nhân dân cơ sở hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ xác định là có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn và không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo qui định. Đối với số lãi phải thu đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) khách hàng không trả được đúng hạn Qũy tín dụng nhân dân cơ sở hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh. Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại không phải hạch toán thu nhập, Qũy tín dụng nhân dân cơ sở theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh Mức chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi trong năm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được vượt quá 5% số nợ thu hồi. Mức chi thu hồi nợ tối đa đối với một món nợ không vượt quá 20 triệu đồng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 62/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 62/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 62/2006/TT-BTC NGÀY 29
THÁNG 6 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
Thi hành Nghị định số
146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 của Chính phủ về
chế độ tài chính đối với các Tổ
chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất
hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện nội dung về chế độ tài chính
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
như sau:
CHƯƠNG I: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
l. Đối
tượng áp dụng Thông tư này là các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được thành lập,
tổ chức và hoạt động theo qui định
của Luật các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004.
2. Hoạt
động tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở được thực hiện theo qui định
tại Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày
23/11/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính
đối với các tổ chức tín dụng, nội dung
hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài
chính khác có liên quan.
3. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước cơ quan quản lý
Nhà nước và Đại hội thành viên về việc
thực hiện chế độ tài chính của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
CHƯƠNG II: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ
THỂ.
I. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1. Quản lý
vốn
l.1. Vốn
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở bao gồm:
a. Vốn
điều lệ là số vốn góp của các thành viên
được ghi trong điều lệ của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
b. Chênh lệch
do đánh giá lại tài sản.
c. Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ
dự phòng tài chính.
d. Lợi
nhuận được để lại chưa phân
phối.
e. Vốn huy
động.
g. Vốn vay.
h. Vốn
dịch vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
i. Vốn khác
theo qui định của pháp luật.
1.2. Trong quá trình
hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phải duy trì vốn điều lệ không thấp hơn
mức vốn pháp định do Chính phủ qui định
đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
1.3. Vốn
tự có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo
qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
2. Sử
dụng vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở:
2.1. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn
hoạt động của mình để phục vụ
hoạt động kinh doanh theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 theo nguyên tắc đảm
bảo an toàn và phát triển vốn. Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở được mua, đầu tư vào tài
sản cố định của mình theo nguyên tắc giá
trị còn lại của tài sản cố định không
vượt quá 50% vốn tự có cấp một và phải
chấp hành đầy đủ các quy định của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây
dựng.
2.2. Cho vay các thành
viên, cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên và cho vay
những khách hàng có tiền gửi tại quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở theo qui định của pháp
luật.
2.3. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn
điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ để góp vốn theo qui
định của pháp luật.
2.4. Tham gia
điều hoà vốn trong hệ thống.
2.5. Sử
dụng cho mục tiêu khác theo qui định của pháp
luật.
3. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có trách nhiệm theo dõi toàn
bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện
hạch toán, mở sổ và ghi sổ kế toán theo đúng
qui định của pháp luật kế toán, thống kê
hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời tình hình sử dụng, biến động
của vốn và tài sản, các khoản cho vay, nợ
phải thu trong quá trình kinh doanh.
4. Định
kỳ và khi kết thúc năm tài chính các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở phải tiến hành kiểm kê toàn
bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính
xác tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ
quá hạn, nợ khó đòi, xác định nguyên nhân và trách
nhiệm xử lý. Các trường hợp làm mất mát,
hư hỏng tài sản phải xác định rõ nguyên nhân
và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.
5. Bảo
đảm an toàn và phát triển vốn: Các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn vốn theo qui định sau:
5.1. Thực
hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng
vốn, tài sản theo qui định của pháp luật.
5.2. Duy trì
đầy đủ các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
5.3. Mua bảo
hiểm tài sản theo qui định của pháp luật
5.4. Tham gia
tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoặc
tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo
qui định của pháp luật.
5.5.
Được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động và
sử dụng khoản dự phòng để xử lý
rủi ro theo qui định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
5.6.
Được hạch toán vào chi phí khoản trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo qui
định của Bộ Luật lao động và
hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán
quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
tại doanh nghiệp.
6. Mọi
tổn thất tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở phải được lập biên bản xác
định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và
xử lý theo nguyên tắc sau:
6.1. Nếu tài
sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của
tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây
ra tổn thất phải bồi thường.
6.2. Tài sản
đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng
bảo hiểm.
6.3. Sử
dụng khoản dự phòng được trích lập
trong chi phí để bù đắp theo qui định
tại điểm 5 mục I chương II Thông tư này.
6.4. Giá trị
tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền
bồi thường của cá nhân, tập thể, của
tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng
được trích lập trong chi phí, nếu thiếu
được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài
chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không
đủ bù đắp thì phần thiếu được
hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
7. Nhượng
bán tài sản:
7.1. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được nhượng bán
tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho
mục đích kinh doanh.
7.2. Khoản
chênh lệch giữa số tiền thu được do
nhượng bán tài sản với giá trị còn lại
của tài sản nhượng bán và chi phí nhượng bán
tài sản được ghi nhận là một khoản thu
nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân cở
sở.
8. Thanh lý tài
sản:
8.1. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được thanh lý những
tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư
hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản
lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử
dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả
để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích
kinh doanh.
8.2. Việc
nhượng bán, thanh lý tài sản của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phải đảm bảo nguyên
tắc sau:
a. Lập
hội đồng đánh giá thực trạng về
mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài
sản.
b. Khoản chênh
lệch giữa số tiền thu được do thanh lý
tài sản với giá trị còn lại của tài sản
thanh lý và chi phí thanh lý tài sản được ghi nhận
là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
9. Đối
với những tài sản Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế
chấp, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có trách
nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng
theo qui định của pháp luật và thoả thuận
với khách hàng.
II. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
1. Quản lý
doanh thu:
1.1. Doanh thu
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm các
khoản sau:
a. Thu từ
hoạt động kinh doanh gồm: thu lãi cho vay khách hàng;
thu lãi tiền gửi; thu lãi góp vốn; thu dịch vụ
thanh toán và ngân Quỹ; thu từ hoạt động kinh
doanh khác.
b. Thu khác
gồm: Thu nghiệp vụ uỷ thác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu từ việc
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu
hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ chi phí
theo qui định hiện hành; thu về các khoản
vốn đã được xử lý bằng dự phòng
rủi ro; các khoản thu khác.
1.2. Điều
kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu:
a. Đối
với hoạt động tín dụng: Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở hạch toán số lãi phải thu phát sinh
trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản
nợ xác định là có khả năng thu hồi cả
gốc, lãi đúng thời hạn và không phải trích
dự phòng rủi ro cụ thể theo qui định.
Đối
với số lãi phải thu đã hạch toán thu nhập
nhưng đến kỳ hạn trả nợ (gốc,
lãi) khách hàng không trả được đúng hạn Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở hạch toán vào chi phí hoạt
động kinh doanh và theo dõi ngoại bảng để
đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán
vào thu hoạt động kinh doanh.
Đối
với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các
khoản nợ còn lại không phải hạch toán thu
nhập, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo dõi
ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu
được thì hạch toán vào thu hoạt động
kinh doanh.
b. Đối
với thu lãi tiền gửi là số lãi phải thu trong
kỳ.
c. Đối
với lợi nhuận được chia từ hoạt
động góp vốn: được hạch toán khi có
nghị quyết hoặc quyết định chia.
d. Đối
với doanh thu từ hoạt động còn lại: doanh
thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung
ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được
khách hàng chấp nhận thanh toán sau khi trừ (-) khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại (nếu có chứng
từ hợp lệ) không phân biệt đã thu hay chưa
thu được tiền.
1.3. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được quyền
miễn, giảm lãi tiền vay cho khách hàng theo qui
định của Luật các tổ chức tín dụng và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1.4. Các khoản
thu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phát sinh
trong kỳ phải có hoá đơn, chứng từ theo qui
định và phải được hạch toán
đầy đủ vào doanh thu.
2. Chi phí của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ bao gồm:
2.1. Chi phí
hoạt động kinh doanh:
a. Chi phí
phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.
b. Chi phí
phải trả lãi cho nguồn vốn nhận uỷ thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c. Chi phải
trả khác cho hoạt động kinh doanh.
2.2. Chi phí cho cán
bộ, nhân viên:
a. Chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất
lương cho cán bộ làm việc tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở, bao gồm:
Chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp cho thành viên chuyên
trách của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát; chi phụ cấp cho thành viên bán chuyên trách Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát. Mức chi do
Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở quyết định trên cơ sở
Nghị quyết của đại hội thành viên.
Chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp trả cho cán
bộ nhân viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc
thoả ước lao động tập thể.
Hàng năm,
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải đăng ký
với cơ quan thuế (nơi đăng ký nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp) về tổng quỹ
lương và phụ cấp phải trả trong năm,
căn cứ và phương thức trả lương.
b. Chi phí bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn cho cán bộ làm việc trực tiếp tại
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mà người sử
dụng lao động phải đóng góp theo các qui
định hiện hành của Nhà nước.
c. Chi bảo
hộ lao động đối với những
đối tượng cần trang bị bảo hộ lao
động trong khi làm việc và chi trang phục giao
dịch cho cán bộ nhân viên làm việc tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở theo chế độ quy
định.
d. Chi phí
tiền ăn giữa ca cho người lao động do
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở qui định phù
hợp với hiệu quả kinh doanh, mức chi cho
mỗi người không vượt quá mức lương
tối thiểu do Nhà nước qui định đối
với công chức Nhà nước.
đ. Chi trích
lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
theo qui định của pháp luật hiện hành.
2.3. Chi phí
về tài sản.
a. Chi phí
khấu hao tài sản cố định cho hoạt
động kinh doanh, chi phí sửa chữa tài sản cố
định thực hiện theo chế độ hiện
hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định do Bộ Tài chính qui định
đối với các doanh nghiệp.
b. Chi phí
tiền thuê tài sản cố định hoạt
động được hạch toán vào chi phí hoạt
động kinh doanh theo số tiền phải trả trong
năm căn cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp trả tiền thuê tài sản một
lần cho nhiều năm thì tiền thuê được
phân bổ dần vào chi phí hoạt động kinh doanh theo
số năm sử dụng tài sản. Đối với
các khoản chi liên quan đến thuê đất không
được trừ vào tiền thuê theo qui định
của pháp luật Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
thực hiện phân bổ vào chi phí theo thời gian sử
dụng đất thuê.
c. Chi phí
tiền mua bảo hiểm tài sản.
d. Chi
nhượng bán, thanh lý tài sản.
đ. Giá
trị còn lại của tài sản cố định khi
thanh lý, nhượng bán.
2.4. Chi phí
dịch vụ mua ngoài:
a. Là các
khoản chi phí vận chuyển, điện, nước,
điện thoại, văn phòng phẩm, công cụ lao
động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm
toán, chi công tác phí và các dịch vụ khác.
b. Các khoản
chi trên phải có đầy đủ chứng từ
hoặc hoá đơn hợp lệ theo qui định
của Bộ Tài chính.
2.5. Các khoản
chi phí bảo đảm an toàn cho hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
a. Chi trích
lập dự phòng trong hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở theo qui định tại
điểm 5 mục I Chương II của Thông tư này.
b. Chi phí tham gia
Bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức
bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định
của pháp luật.
c. Đóng phí
tham gia hiệp hội ngành nghề trong nước theo qui
định của phát luật.
2.6. Các khoản
chi phí khác:
a. Chi phí đào
tạo cán bộ nhân viên làm việc tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở bao gồm chi phí tổ chức
các lớp đào tạo tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở và chi phí cử cán bộ đi đào tạo tại
các trường đào tạo.
b. Chi phí cho
Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở được lấy
từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu
nguồn kinh phí của tổ chức này không đủ thì
phần chênh lệch thiếu được hạch toán
vào chi phí của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
c. Chi phí về
nghiệp vụ kho Quỹ.
d. Chi bảo
vệ cơ quan.
đ. Chi cho
việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi.
+ Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở được chi cho các tổ
chức có tư cách pháp nhân đã có đóng góp trong việc
thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi trên cơ
sở công sức đóng góp và kết quả thu nợ do
các tổ chức này đóng góp đem lại.
+ Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở xây dựng quy chế chi cho
việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi
trình Hội đồng quản trị phê duyệt và công
bố công khai các quy chế này. Giám đốc Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở chịu trách nhiệm về các
khoản chi này.
+ Mức chi cho
các tổ chức có tư cách pháp nhân có đóng góp trong
việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi
trong năm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
không được vượt quá 5% số nợ thu
hồi. Mức chi thu hồi nợ tối đa
đối với một món nợ không vượt quá 20
triệu đồng.
e. Chi thuê các
tổ chức được phép thực hiện dịch
vụ thu nợ theo qui định của pháp luật.
g. Chi phí cho
khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù
đắp bằng các nguồn theo qui định tại
điểm 6 mục I chương II của Thông tư này.
h. Chi phí cho
hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
i. Chi tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
k. Chi các
khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không thu
được.
2.7. Chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân,
khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi hoa
hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi
phí khác theo số thực chi và phải có hoá đơn
hoặc chứng từ theo qui định của Bộ Tài
chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi
tối đa không vượt quá 10% tổng số các
khoản chi phí hợp lý từ khoản 2.1 đến
khoản 2.6 của mục này.
2.8. Chi phí
nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp
có liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài,
thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí
sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
3. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở không được tính vào chi
phí các khoản sau đây:
3.1. Các khoản
tiền phạt vi phạm pháp luật do cá nhân gây ra không
mang danh Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở như vi
phạm: luật giao thông, luật thuế, luật môi
trường, luật lao động, vi phạm chế
độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật
khác.
3.2. Các khoản
đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài
sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng
hộ cho các tổ chức, cá nhân.
3.3. Các khoản
chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, các khoản
chi không có chứng từ hợp lệ.
3.4. Các khoản
thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản
chi sự nghiệp đã được Ngân sách Nhà
nước, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức
khác tài trợ; chi trả lãi vay vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa
hoàn thành, số lãi này được hạch toán vào chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản.
3.5. Các khoản
chi phí không hợp lý khác.
III. PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỹ
1. Phân phối
lợi nhuận.
Lợi
nhuận của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở sau
khi bù đắp lỗ năm trước theo qui
định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui
định của pháp luật được phân phối
như sau:
1.1. Trích lập
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
5%, mức tối đa của Quỹ này không vượt
quá mức vốn điều lệ của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
1.2. Chia lãi cho
các thành viên liên kết theo qui định của hợp
đồng (nếu có).
1.3. Bù
đắp khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn được trừ vào
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.4. Lợi
nhuận còn lại coi như 100% được phân
phối tiếp như sau:
a. Trích lập Quỹ
dự phòng tài chính 10%, số dư của Quỹ này không
vượt quá 25% vốn điều lệ của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
b. Trích lập Quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ tối
thiểu 20%.
c. Trích lập 2
Quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích cho 2 Quỹ
này hàng năm do Hội đồng quản trị dự
kiến, Đại hội thành viên xem xét phê duyệt.
d. Chia lãi
vốn góp cho các thành viên. Mức chia lợi tức cổ
phần cho các thành viên được căn cứ vào
số vốn góp, do Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở dự kiến, Đại
hội thành viên xem xét quyết định hàng năm
nhưng không vượt quá lãi suất cho vay bình quân trong
năm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
e. Số còn
lại (nếu có) được dùng để bổ sung
vào Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
2. Nguyên tắc
sử dụng các Quỹ.
2.1. Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng
để bổ sung vốn điều lệ. Căn
cứ vào nhu cầu tăng vốn điều lệ và
số dư hiện có của Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, Hội đồng quản
trị dự kiến, trình Đại hội thành viên thông
qua số tiền trích từ Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ để bổ sung vốn
điều lệ
2.2. Quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng
để đầu tư mở rộng qui mô hoạt
động kinh doanh và đổi mới trang thiết
bị, điều kiện làm việc của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
Căn cứ
vào nhu cầu đầu tư và khả năng của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở, Hội đồng quản
trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quyết
định hình thức và biện pháp đầu tư theo
nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển
vốn.
2.3. Quỹ
dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn
lại của những tổn thất, thiệt hại
về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã
bù đắp bằng tiền bồi thường của
các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của
tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng
rủi ro đã trích trong chi phí.
2.4. Quỹ khen
thưởng dùng để:
Thưởng
cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho
cán bộ, nhân viên trong Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở. Mức thưởng do Hội đồng quản
trị Quỹ quyết định theo đề nghị
của giám đốc và công đoàn (nếu có) của Quỹ
trên cơ sở năng suất lao động, thành tích
trong công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong Quỹ.
Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, qui trình nghiệp vụ mang lại
hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở quyết định.
Thưởng
cho các thành viên của Quỹ; các đơn vị, cá nhân bên
ngoài có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những
điều kiện hợp đồng, đóng góp có
hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở. Mức thưởng do
Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở quyết định.
2.5. Quỹ phúc
lợi dùng để:
Đầu
tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn
xây dựng cho các công trình phúc lợi của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
Chi cho các
hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công
cộng của tập thể cán bộ, nhân viên và thành viên Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
Đóng góp cho Quỹ
phúc lợi xã hội.
Chi trợ
cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho
cán bộ, nhân viên và thành viên của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở.
Chi các hoạt
động phúc lợi khác.
Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở quy định việc quản lý, sử dụng
quỹ phúc lợi cho phù hợp với Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở và giao Giám đốc Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phối hợp với Ban
chấp hành công đoàn của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở (nếu có) quản lý, sử dụng Quỹ
này.
IV. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN BÁO
CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở thực hiện chế
độ kế toán theo quy định của pháp luật,
ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu,
cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan
các hoạt động tài chính.
2. Năm tài
chính của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 3l tháng 12
năm dương lịch.
3. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở thực hiện quyết toán tài
chính và chấp hành đầy đủ các qui định
về báo cáo tài chính, lập và gửi cho Sở Tài chính và
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
3.1. Báo cáo tài
chính: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có trách nhiệm
lập và gửi đầy đủ các báo cáo tài chính sau:
a. Bảng cân
đối kế toán của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở.
b. Báo cáo kết
quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách
Nhà nước.
3.2. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở chịu trách nhiệm về
tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
3.3. Thời
hạn gửi báo cáo tài chính:
a. Báo cáo quý
được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể
từ ngày kết thúc quý.
b. Báo cáo năm
được gửi chậm nhất sau 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Công tác
kiểm toán.
Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở tự tổ chức kiểm
toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính
của mình phù hợp với qui định của Luật
các tổ chức tín dụng, phạm vi và qui mô hoạt
động của mình.
Việc
kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở thực hiện theo qui định của Ngân
hàng Nhà nước.
5. Công khai tài
chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở.
Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở thực hiện chế
độ công khai tài chính theo các quy định của pháp
luật về kế toán.
Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở thực hiện công khai tài chính
với các cơ quan quản lý Nhà nước, các thành viên
góp vốn, các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế
với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
V. KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính
của mình, các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm
kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính
của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc
kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình
thức:
1.1. Kiểm tra
tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
1.2. Kiểm tra
theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác
quản lý tài chính.
Trong
trường hợp nếu thấy cần thiết,
Bộ Tài chính sẽ tiến hành kiểm tra việc
chấp hành chế độ tài chính của các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở theo yêu cầu của công tác
quản lý tài chính Nhà nước.
2. Xử lý vi
phạm.
2.1. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có vi phạm chế độ
tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt
theo qui định của pháp luật.
2.2. Trong
trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các qui định về chế
độ báo cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV
chương II Thông tư này sẽ bị xử phạt
theo qui định của pháp luật về kế toán.
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo. Thông tư này thay thế Thông tư
số 97/2000/TT-BTC ngày
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, xem xét, giải quyết.
KT/BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
đã ký
Trần Xuân Hà