Thông tư 17/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 97/2000/TT-BTC ngày 12/10/2000 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính - Ngày 12/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 17/2004/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân cở sở. Theo Thông tư này, quy định về quản lý doanh thu được bổ sung thêm: khoản thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ chi phí theo qui định hiện hành, thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro... Đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, hội nghị... mức chi tối đa không vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý (quy định trước đây là không vượt quá 7% trong 2 năm đầu, sau đó không quá 5% tổng chi phí)... Thông tư này bãi bỏ qui định "trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quỹ 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở"... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 17/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 17/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17/2004/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM
2004 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 97/2000/TT-BTC NGÀY 12/10/2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỞ SỞ
Căn cứ Nghị định số 166/1999-CP ngày 19/11/1999 của
Chính phủ về chế độ Tài chính đối với các Tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Để đảm bảo việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài
chính phù hợp với đặc thù hoạt động, xu hướng và qui mô phát triển của các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
97/2000/TT-BTC ngày 12/10/2000 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các
Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở như sau:
1/ Mục 1 Chương I
sửa lại như sau: "Đối tượng áp dụng Thông tư này là các Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở được thành lập, tổ chức và hoạt động theo qui định của Luật các Tổ chức
tín dụng, Luật Hợp tác xã và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan".
2/ Mục 1 phần II
Chương II sửa lại như sau:
"1/ Quản lý doanh thu:
1.1/
Doanh thu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, bao gồm các khoản sau:
a) Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Thu lãi cho vay
khách hàng; thu lãi tiền gửi; thu dịch vụ thanh toán; thu phí dịch vụ ngân quỹ;
thu các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
b) Thu từ hoạt động khác: Thu lãi góp vốn, mua cổ
phần, nghiệp vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu về
dịch vụ cầm cố (nếu có), thu từ các dịch vụ khác.
c) Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ chi
phí theo qui định hiện hành; thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng
rủi ro.
d) Thu khác, bao gồm cả thu về nhượng bán, thanh lý tài sản.
1.2/ Nguyên tắc xác định doanh thu:
a) Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi là số phải thu trong kỳ
được xác định theo nguyên tắc sau:
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản
nợ trong hạn vào doanh thu. Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn
không phải hạch toán doanh thu, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo dõi ngoại bảng
để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào doanh thu từ hoạt động nghiệp
vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán vào doanh
thu nhưng khách hàng không thanh toán được đúng hạn, sau 90 ngày khách hàng
chưa thanh toán hoặc chưa đến 90 ngày nhưng khoản vay chuyển sang nợ quá hạn
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hạch toán giảm doanh thu và theo dõi ngoại
bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào doanh thu từ hoạt động
nghiệp vụ.
b) Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua
cổ phần doanh thu phát sinh là số thu được trong năm.
c) Đối với doanh thu từ các hoạt động còn lại: Doanh thu là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được hưởng sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh
toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
1.3/ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được quyền miễn, giảm lãi tiền vay cho
khách hàng theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
1.4/ Các khoản thu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy
đủ vào doanh thu.
3/ Mục 2 Phần II Chương II sửa lại như sau:
Chi phí của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:
2.1/Chi cho hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.
- Chi phí phải trả lãi cho nguồn vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Chi phí phải trả khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2/ Chi phí cho cán bộ, nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm
việc tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hàng năm, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở căn cứ vào Nghị
quyết của Đại hội thành viên xem xét, quyết định mức lương, phụ cấp và thù lao
công vụ cho cán bộ, nhân viên phù hợp với kết quả kinh doanh của Quỹ.
Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho cán bộ nhân viên của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
Hàng năm, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải đăng ký với cơ quan thuế (nơi
đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) về tổng quỹ lương phải trả trong năm,
căn cứ và phương thức trả lương.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ
làm việc trực tiếp tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mà người sử dụng lao động
phải đóng góp theo các qui định hiện hành của Nhà nước.
- Chi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo qui định của pháp
luật hiện hành.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động
trong khi làm việc.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
qui định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, mức chi cho mỗi người không vượt quá
mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước.
2.3/ Chi phí về tài sản.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh, chi phí sửa
chữa tài sản cố định thực hiện theo chế độ hiện hành về quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính qui định đối với các doanh
nghiệp.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số
tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài
sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi phí tiền mua bảo hiểm tài sản.
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại
của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán).
2.4/ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Là các khoản chi phí vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy
tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy và các dịch vụ
khác.
- Các khoản chi trên phải có đầy đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ theo qui
định của Bộ Tài chính.
2.5/Các khoản chi phí bảo đảm an toàn cho hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở:
a) Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
theo qui định tại điểm 5 mục I Chương II Thông tư số 97/2000/TT-BTC ngày
12/10/2000 của Bộ Tài chính.
b) Chi phí tham gia Bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống
theo qui định của pháp luật.
c) Đóng phí tham gia hiệp hội ngành nghề trong nước theo qui định của phát
luật.
2.6/ Các khoản chi phí khác:
- Chi phí đào tạo cán bộ nhân viên làm việc trong Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở bao gồm chi phí tổ chức các lớp đào tạo tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
chi phí cử cán bộ đi đào tạo tại các trường đào tạo theo chế độ Nhà nước qui
định.
- Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được
lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu nguồn kinh phí của tổ chức này không
đủ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí của Quỹ.
- Chi phí về nghiệp vụ kho quĩ.
- Chi bảo vệ cơ quan.
- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi.
+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân
đã có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi trên cơ sở công
sức đóng góp và kết quả thu nợ do các tổ chức này đóng góp đem lại.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xây dựng quy chế chi cho việc thu hồi các
khoản nợ quá hạn khó đòi trình Hội đồng quản trị phê duyệt và công bố công khai
các quy chế này. Giám đốc Qũy tín dụng nhân dân cơ sở chịu trách nhiệm về các
khoản chi này.
+ Mức chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân có
đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi trong năm của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở không được vượt quá 2% số nợ thu hồi. Mức chi thu hồi nợ
tối đa đối với một món nợ không vượt quá 10 triệu đồng.
- Chi phí cho khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các
nguồn theo qui định tại điểm 6 mục I chương II Thông tư số 97/2000/TT-BTC ngày
12/10/2000 của Bộ Tài chính.
2.7/ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp
tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị
và các loại chi phí khác theo số thực chi và phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo
qui định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi tối đa không
vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý từ khoản 2.1 đến khoản 2.6 của
mục này.
2.8/ Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay,
các loại thuế và lệ phí khác.
4/ Mục 2 Phần III Chương II: bỏ qui định "trích quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quỹ 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6
tháng lương thực hiện trong năm của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở".
5/ Thay thế cụm từ "Quỹ tín dụng nhân dân" tại thông tư số 97/2000/TT-BTC
ngày 12/10/2000 thành "Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở".
6/ Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Những nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 97/2000/TT-BTC ngày 12/10/2000 không trái với qui định tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành.