Thông tư 89/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/1999/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Công báo Tiếng Anh
Bản dịch LuatVietnam
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 89/2000/TT-BTC

Thông tư 89/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 49/1999/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:89/2000/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/08/2000
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 89/2000/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 89/2000/TT-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/2000/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 08 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 49/1999/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN

 

Thi hành Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

 

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là những hành vi của cá nhân hoặc tổ chức đã cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về kế toán nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật, phải bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo mức độ hành vi vi phạm và thiệt hại do hành vi đó gây ra để xử phạt hành chính, kể cả hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khác xét thấy cần thiết.

2- Đối tượng xử phạt và phạm vi áp dụng

a- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra trong lĩnh vực kế toán và phải bị xử phạt theo qui định tại Nghị định 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b- Các đơn vị, tổ chức trong hệ thống thu, chi ngân sách Nhà nước và kinh phí đoàn thể; các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các hộ kinh doanh cá thể (dưới đây gọi tắt là tổ chức) phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do tổ chức mình gây ra trong lĩnh vực kế toán và phải bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

c- Cá nhân và tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kế toán theo luật định của Việt Nam, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Chương II Nghị định 49/1999/NĐ-CP thì bị xử phạt như đối với công dân, tổ chức Việt Nam đã nêu trên. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo điều ước đã ký.

3 - Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền xử phạt theo hướng dẫn tại Phần III của Thông tư này, theo nguyên tắc:

a- Hành vi vi phạm do cá nhân gây ra thì xử phạt cá nhân;

b- Hành vi vi phạm do tổ chức gây ra thì xử phạt tổ chức.

Tổ chức bị xử phạt phải thi hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của từng cá nhân trực tiếp gây ra vi phạm hành chính đó để xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất.

c- Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán chỉ bị xử phạt một lần; mỗi tổ chức hoặc cá nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nhiều cá nhân cùng có một hành vi vi phạm hành chính thì từng cá nhân vi phạm đều bị xử phạt;

d- Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán khi phát hiện phải bị đình chỉ ngay và phải được xử lý công minh kịp thời, đúng thủ tục và nguyên tắc xử phạt đồng thời có biện pháp khắc phục hậu quả thích hợp;

e- Không xử phạt hành chính trong các trường hợp: Người vi phạm được giám định pháp y xác định là mắc bệnh tâm thần, mất khả năng nhận biết, không tự điều chỉnh được hành vi của mình trong thời gian xảy ra vi phạm.

4 - Thời hiệu xử phạt

a- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm kể từ ngày vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được thực hiện;

b- Trường hợp vi phạm bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của các cấp có thẩm quyền, thì bị xử phạt hành chính đối với hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với những trường hợp trên là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án;

c- Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức tiếp tục có hành vi vi phạm trong thời hiệu xử phạt hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt trên.

5 - Trường hợp không xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán

a- Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán nếu quá thời hiệu quy định tại Mục 4 - Phần I - Thông tư này mới phát hiện ra hành vi vi phạm;

b- Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán có dấu hiệu phạm tội theo quy định của pháp luật, mà cơ quan chính quyền địa phương hoặc cơ quan thanh tra tài chính đã chuyển hồ sơ đến cơ quan thẩm quyền giải quyết;

c- Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán nếu dẫn đến việc trốn, lậu thuế thì phải xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định hiện hành;

d- Người vi phạm là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh cá biệt khác làm mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng tự điều chỉnh hành vi của mình;

e- Công dân chưa đủ 18 tuổi, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thì áp dụng xử phạt theo Điều 6 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995;

f- Do các sự kiện bất ngờ, tình thế khẩn cấp, thiên tai địch hoạ gây ra mà cá nhân, tổ chức không thể biết trước hoặc buộc phải hành động để ngăn chặn nguy cơ thực tế gây ra tổn hại tới lợi ích chung.

6 - Hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán

Mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác, như: tịch thu tang vật vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

7 - Tình tiết giảm nhẹ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Cá nhân, tổ chức đã có hành động:

a- Ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b- Vi phạm trong hoàn cảnh bị ép buộc, đặc biệt khó khăn hoặc bất khả kháng.

8 - Tình tiết tăng nặng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Cá nhân, tổ chức đã có hành động:

a- Vi phạm có tổ chức;

b- Vi phạm nhiều lần, có hệ thống hoặc tái phạm trong thời hiệu chịu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

c- Xúi giục, lôi kéo, ép buộc người phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần để vi phạm;

d- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

e- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

f - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

9 - Căn cứ để kết luận hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, quyết định hình thức xử phạt và mức phạt

a- Các quy định tại Chương II về các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và mức xử phạt tại Nghị định 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

b- Các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán hiện hành của Việt Nam, như Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, Điều lệ Tổ chức Kế toán Nhà nước và các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành hoặc thỏa thuận cho cơ quan có thẩm quyền ban hành.

 

II - CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

 

Căn cứ vào quy định tại Chương II - Nghị định 49/1999/NĐ-CP, các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức xử phạt cụ thể, như sau:

1 - Vi phạm về thẩm quyền ban hành và áp dụng chế độ kế toán

1.1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 10.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Thực hiện không đúng các quy định của Nhà nước về thẩm quyền ban hành chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính hoặc những nguyên tắc quy định về chế độ kế toán;

b- Yêu cầu, quy định, hướng dẫn cấp dưới phải thực hiện các chứng từ kế toán, sổ kế toán, hệ thống tài khoản, biểu mẫu báo cáo tài chính sai với quy định của pháp luật hiện hành về kế toán;

c- Không đăng ký chế độ kế toán hoặc đăng ký chế độ kế toán chậm hơn thời hạn quy định hiện hành đối với các đơn vị phải đăng ký chế độ kế toán theo quy định, trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản cho phép kéo dài thời hạn đăng ký chế độ kế toán;

d- Sửa đổi chứng từ kế toán, sửa đổi sổ kế toán, sửa đổi báo cáo tài chính, mở thêm tài khoản hoặc thay đổi phương pháp hạch toán khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định.

1.2- Đối với những hành vi vi phạm tại các điểm a, b và d nêu trên thì bắt buộc đơn vị bị phạt thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính.

2 - Vi phạm nguyên tắc sử dụng chứng từ kế toán và tài khoản kế toán

2.1- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 3.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 5.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Không tuân thủ nguyên tắc ghi chép chứng từ kế toán, kể cả chế độ chứng từ điện tử trong việc phản ánh các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trên chứng từ kế toán;

b- Sử dụng các hoá đơn, chứng từ kế toán không đúng quy định của Bộ Tài chính hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, kể cả việc ghi sai nội dung kinh tế trên hoá đơn, chứng từ; sử dụng hoá đơn, chứng từ giả hoặc hoá đơn, chứng từ hết thời hạn sử dụng; sử dụng mẫu hoá đơn tự in chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;

c- Bán hoá đơn tài chính khống chỉ nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng về mặt kinh tế. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự giải quyết;

d- Mua hoá đơn tài chính không đúng quy định về việc quản lý hoá đơn, chứng từ của Nhà nước;

e- Làm mất hoá đơn tài chính hoặc mất chứng từ kế toán không khai báo kịp thời cho các cơ quan quản lý chức năng theo qui định của Nhà nước.

Đối với các hành vi vi phạm tại Điểm b, c, d, e nêu trên, nếu dẫn đến việc trốn, lậu thuế thì phải xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo qui định hiện hành.

2.2- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt đến 10.000.000 đồng nếu vi phạm lần 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho đối tượng khác sử dụng tài khoản đơn vị để nhận tiền và chuyển tiền vi phạm kỷ luật quản lý tài chính, tiền tệ.

2.3- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định ở khoản 2.1 nêu trên (trừ trường hợp làm mất hoá đơn).

 

3 - Giả mạo chứng từ kế toán, sổ kế toán, khai man và báo cáo số liệu kế toán sai sự thật

3.1- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt đến 10.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Giả mạo chứng từ kế toán, sổ kế toán: lập chứng từ khống; lập sai với nội dung nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh; giả mạo chữ ký, con dấu; ghi sổ khống không có chứng từ kế toán chứng minh; lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau;

b- Khai man số liệu, báo cáo sai sự thật: lập báo cáo tài chính không đúng với sổ kế toán hoặc sai với thực tế;

c- ép buộc người khác giả mạo chứng từ, sổ kế toán, khai man số liệu và báo cáo số liệu kế toán sai sự thật.

3.2- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điểm a, b trong Khoản 3.1 nêu trên.

4 - Vi phạm nguyên tắc kế toán về tính kịp thời và đầy đủ

4.1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 4.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Ghi chép chứng từ kế toán không kịp thời theo qui định của chế độ kế toán: không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra; không hoàn thành việc lập chứng từ khi nghiệp vụ kinh tế đã kết thúc;...

b- Ghi chép sổ kế toán không kịp thời theo quy định của chế độ kế toán: không ghi sổ kế toán hàng ngày đối với các sổ quy định phải ghi chép và khoá sổ hàng ngày; không ghi sổ kế toán khi kỳ kế toán đã kết thúc;...

c- Lập hoặc nộp báo cáo tài chính không kịp thời theo quy định của chế độ kế toán, kể cả trường hợp đã lập nhưng không nộp đúng thời hạn.

4.2- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 4.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 7.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Ghi chép chứng từ kế toán không đầy đủ theo quy định về mẫu biểu của chế độ kế toán;

b- Ghi sổ kế toán không đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán;

c- Lập báo cáo tài chính không đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán.

5- Vi phạm quy định về mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán và kiểm kê

5.1- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 1.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 2.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Mở sổ hoặc khoá sổ kế toán không đúng quy định của Nhà nước về kế toán: mở và khoá sổ kế toán không đúng theo niên độ kế toán và quy định của chế độ kế toán; không chuyển đúng số dư của niên độ cũ sang niên độ mới; không đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán;...

b- Ghi sổ kế toán không rõ ràng: lệch dòng; lệch cột; ghi bằng mực không đúng quy định; ...

c- Sửa chữa sổ kế toán không đúng phương pháp quy định của chế độ kế toán; tẩy xoá sổ kế toán.

5.2- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 10.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với hành vi ghi chép hoặc tính toán số liệu trong sổ kế toán không đúng nội dung và phương pháp quy định của chế độ kế toán.

5.3- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 8.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Bán hàng không lập hóa đơn tài chính, không ghi sổ kế toán bán hàng;

b- Phản ánh không đúng doanh thu thực tế phát sinh như: bỏ một phần doanh thu hoặc tăng doanh thu khống trong niên độ báo cáo.

Đối với các hành vi vi phạm tại Điểm a, b nêu trên, nếu dẫn đến việc trốn, lậu thuế thì phải xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo qui định hiện hành.

5.4- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt đến 4.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 7.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của Nhà nước về kiểm kê tài sản: không thực hiện kiểm kê vào các thời điểm quy định; không đối chiếu sổ sách và so sánh số liệu kiểm kê và thực tế theo quy định; ...

b- Không xử lý hoặc xử lý sai kết quả kiểm kê tài sản theo quy định của Nhà nước.

5.5 - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 15.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi để ngoài sổ kế toán các loại tài sản và tiền vốn.

Ngoài việc bị xử phạt, tổ chức và cá nhân vi phạm còn phải có trách nhiệm truy nộp cho Nhà nước giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính về kế toán nêu trên gây ra.

6 - Vi phạm chế độ báo cáo và cung cấp tài liệu kế toán

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 8.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

6.1- Lập báo cáo tài chính không đúng theo biểu mẫu quy định của các cơ quan có thẩm quyền;

6.2- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về cung cấp tài liệu kế toán liên quan đến thực hiện hoạt động kinh tế đã ký kết với nước ngoài và các quan hệ kinh tế khác theo yêu cầu của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

6.3- Không báo cáo, báo cáo sai hoặc báo cáo không đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của Nhà nước, hoặc cơ quan có thẩm quyền đã quy định về tình hình vay và sử dụng vốn vay nợ nước ngoài không qua Nhà nước và hệ thống tài chính, ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật;

6.4- Không nộp báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của cơ quan tài chính, ngân hàng về hoạt động kinh tế của đơn vị ở nước ngoài;

6.5- Báo cáo tài chính không được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

7 - Vi phạm chế độ kiểm tra về kế toán

7.1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 8.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Gây cản trở việc kiểm tra hoặc không thực hiện kiến nghị của tổ chức kiểm tra về kế toán mà không có lý do chính đáng;

b- Trì hoãn, lẩn tránh hoặc cố ý không cung cấp các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính hoặc không báo cáo theo yêu cầu của tổ chức kiểm tra;

c- Sửa chữa, thay đổi chứng từ kế toán, sổ kế toán trong khi tiến hành thanh tra, kiểm tra về tài chính, kế toán. Không thực hiện chế độ tự kiểm tra kế toán theo quy định của Nhà nước;

d- Không thực hiện lệnh niêm phong hoặc niêm phong không đúng quy định hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, két quỹ, tài sản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e- Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong kho, két quỹ, vàng bạc, đá quý, chứng từ, sổ kế toán, hồ sơ vay trả, thế chấp, bảo lãnh hoặc các tang vật đang bị niêm phong, tạm giữ mà chưa gây hậu quả. Đối với hành vi này, tổ chức cá nhân phát hiện ra hành vi vi phạm cần xem xét kỹ mức độ vi phạm, nếu có dấu hiệu hình sự thì phải lập hồ sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết vi phạm hình sự thụ lý để giải quyết.

7.2- Áp dụng biện pháp khác là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi sửa chữa, thay đổi chứng từ kế toán, sổ kế toán; hành vi tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc thay đổi tình trạng niêm phong kho, két, chứng từ, sổ kế toán, hồ sơ hoặc các tang vật bị niêm phong.

8 - Vi phạm chế độ lưu trữ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính

8.1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 4.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán không đúng quy định;

b- Sử dụng tài liệu kế toán đang lưu trữ không đúng quy định.

8.2- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 4.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tặng nặng thì phạt tiền đến 7.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây: để hư hỏng, mất chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính đang trong thời hạn lưu trữ do thiếu tinh thần trách nhiệm.

8.3- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 8.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính khi chưa hết thời hạn quy định về lưu trữ;

b- Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính hết thời hạn lưu trữ không đúng thủ tục quy định;

c- Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính hết thời hạn lưu trữ không đúng hoặc vượt quá quyền hạn.

9 - Vi phạm về nguyên tắc tổ chức kế toán

9.1 - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 10.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết nặng thì phạt tiền đến 15.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Bố trí cán bộ kế toán kiêm nhiệm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu không đúng quy định của Nhà nước về kế toán;

b- Bố trí người làm công việc kế toán, thủ kho, thủ quỹ mà quy định của Nhà nước về kế toán không cho phép;

c- Không bố trí người hoặc không tổ chức bộ phận làm công tác kế toán theo quy định của Nhà nước về kế toán.

9.2- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu hoặc có tình tiết giảm nhẹ; phạt tiền đến 15.000.000 đồng nếu vi phạm lần thứ 2; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 20.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi sau đây:

a- Bổ nhiệm kế toán trưởng là người có tiền án, tiền sự mà pháp luật quy định đang trong thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ này hoặc đã bị kỷ luật do vi phạm nghề nghiệp kế toán, tài chính;

b- Bổ nhiệm người không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác kế toán thực tế theo tiêu chuẩn quy định làm kế toán trưởng.

9.3- Áp dụng biện pháp khác là buộc phải thuyên chuyển vị trí được bố trí hoặc bổ nhiệm đối với các trường hợp bố trí cán bộ và bổ nhiệm kế toán trưởng nêu trên.

10 - Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán để truy cứu trách nhiệm hình sự

a- Khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán ở mức độ nghiêm trọng, có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan xử lý hình sự có thẩm quyền giải quyết.

b- Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm trong lĩnh vực kế toán có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính.

 

III - THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
BỊ XỬ PHẠT, THỦ TỤC XỬ PHẠT

 

1 - Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán

a- Thanh tra viên chuyên ngành tài chính (kể cả thanh tra viên cơ quan Thuế) các cấp đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 200.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Khoản 1, Điều 9; Khoản 1; Điều 12 - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, và các biện pháp khác quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 11 - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

b- Chánh thanh tra chuyên ngành tài chính thuộc Sở Tài chính - Vật giá có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tổng cộng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Chương II - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 11; Điều 13 - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

c- Chánh thanh tra chuyên ngành tài chính thuộc Bộ Tài chính có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tổng cộng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Chương II - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7; Điều 11; Điều 13 - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

d - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tổng cộng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Chương II - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 11; Điều 13 - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

e- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, tỉnh phố trực thuộc Trung ương có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tổng cộng đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Chương II - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 11; Điều 13 - Nghị định số 49/1999/NĐ-CP.

2 - Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

Trong trường hợp những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 và 3 - Điều 15; Khoản 1 và 2 - Điều 16 của Nghị định 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ vắng mặt hoặc được sự uỷ quyền của họ, thì cấp phó của người đó có thẩm quyền xử phạt theo thẩm quyền của họ.

3 - Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

- Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thuộc địa phương;

- Cơ quan thanh tra chuyên ngành tài chính các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thuộc mình quản lý;

- Các cơ quan khác không thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán nếu trên khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán có trách nhiệm lập biên bản về hành vi vi phạm và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử phạt xét thấy hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán vượt quá thẩm quyền của mình thì phải chuyển hồ sơ cho cấp có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan có thẩm quyền xử phạt thì việc xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

4 - Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thực hiện theo quy định tại Chương VI của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995, được hướng dẫn cụ thể như sau:

ư- Trường hợp phạt cảnh cáo được áp dụng nếu vi phạm lần đầu, do nguyên nhân khách quan hoặc có tình tiết giảm nhẹ. Việc quyết định cảnh cáo phải được thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết cơ quan ra quyết định xử phạt có thể gửi quyết định xử phạt đến chính quyền địa phương nơi người vi phạm cư trú hoặc cơ quan quản lý người vi phạm;

- Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, cơ quan phát hiện có quyền ra lệnh đình chỉ ngay và tiến hành lập biên bản về vi phạm hành chính (Phụ lục 01). Biên bản phải được lập thành ít nhất 2 bản và có đầy đủ chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người đại diện cho đơn vị có người vi phạm;

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt (Phụ lục 02). Trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp cần phải xác minh thì thời hạn trên có thể được kéo dài nhưng không quá 1 tháng;

- Trường hợp ra quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp được biết;

- Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền quyết định hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì phải được tổng cộng lại thành mức phạt. Trường hợp nhiều người cùng vi phạm một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính thì từng người đều phải được ra quyết định xử phạt riêng;

- Quyết định xử phạt có hiệu lực ngay kể từ ngày ký, trừ trường hợp có quy định cụ thể và được gửi cho tổ chức và cá nhân bị phạt trong thời hạn 3 ngày. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt phải thi hành ngay quyết định xử phạt kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.

5- Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995, được hướng dẫn cụ thể như sau:

- Sau thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt, nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác thi hành thì Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh thanh tra chuyên ngành tài chính cấp Sở Tài chính và cấp Bộ Tài chính được quyền:

 

+ Yêu cầu Ngân hàng, Kho Bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân đã bị ra quyết định xử phạt để nộp phạt.

Các tổ chức tín dụng trên sau khi nhận được công văn kèm quyết định xử lý vi phạm phải có trách nhiệm căn cứ vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền nộp phạt.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng khác cùng áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.

- Mọi trường hợp vi phạm hành chính áp dụng hình thức phạt tiền, khi thu tiền phạt, cơ quan thu tiền phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành. Tiền phạt thu được phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đúng chương, loại, khoản, hạng mục theo quy định của Mục lục Ngân sách Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền và nguyên tắc trích thưởng tiền phạt thực thu được thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước.

- Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thu được được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995.

6 - Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán hết hiệu lực thi hành sau một năm kể từ ngày ra quyết định. Trong thời gian này nếu cá nhân, tổ chức tiếp tục vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thì bị coi là vi phạm nhiều lần và được coi là căn cứ để xét các tình tiết tăng nặng khi xem xét để ra quyết định xử phạt. Hết thời hạn trên, nếu cá nhân, đơn vị tiếp tục vi phạm thì được coi là vi phạm lần đầu.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại điều này.

 

IV - KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

1 - Khiếu nại, tố cáo

Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Điều 24 của Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được thực hiện theo quy định tại các Điều 87, 88 và 90 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995.

2 - Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

a- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình và quyết định giải quyết khiếu nại lầu đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

b- Chánh thanh tra chuyên ngành Tài chính giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình và của thanh tra viên cùng cấp về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

 

c- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở Tài chính - Vật giá về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

d- Bộ trưởng Bộ Tài chính theo chức năng và quyền hạn quản lý Nhà nước về kế toán giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của Chánh thanh tra chuyên ngành Tài chính thuộc Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.

 

V - KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

 

1- Khen thưởng

Những cá nhân, tổ chức đã có công trong những việc sau thì được xét khen thưởng:

+ Phát hiện tố cáo các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

+ Ngăn chặn được vi phạm, hạn chế được các thiệt hại nghiêm trọng do vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

+ Trực tiếp tham gia kiểm tra, thanh tra phát hiện, ra quyết định xử phạt và đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt có hiệu quả đều được xét đề nghị khen thưởng kịp thời theo quy định của Nhà nước (kể cả tinh thần và vật chất).

2- Kỷ luật

Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán hoặc không chấp hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư ngày có hiệu lực thi hành kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 01

TÊN ĐƠN VỊ

Số: /BB

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Hôm nay, vào lúc.... giờ..... ngày..... tháng..... năm....................................

tại ................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1 -................................... Chức vụ: ..............................................................

thuộc............................................................................................................

2 -................................... Chức vụ: ..............................................................

thuộc............................................................................................................

3 -................................... Chức vụ: ..............................................................

thuộc............................................................................................................

Tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán xảy ra ngày.... tháng..... năm....

Địa điểm vi phạm: ......................................................................................

Có sự chứng kiến của Ông/Bà:....................................................................

Địa chỉ........................................................................................................

Số giấy CMND: ..... ngày .... /.... / .... Nơi cấp: ...........................................

Họ tên người vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm):...............................

.....................................................................................................................

Địa chỉ..........................................................................................................

Nội dụng vi phạm:........................................................................................

Lời khai của người vi phạm: ........................................................................

Biên bản được lập thành 2 bản (giao cho đương sự 1 bản).

Trong quá trình kiểm tra, tổ kiểm tra không làm hư hỏng, mất tài sản gì của cơ sở.

Biên bản được đọc cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

 

Người vi phạm

(hoặc đại diện tổ chức vi phạm)

 

(Chữ ký, Họ và tên)

Người chứng kiến

(nếu có)

 

(Chữ ký, Họ và tên)

Người lập biên bản



 

(Chữ ký, Họ và tên)

PHỤ LỤC SỐ 02

 

TÊN ĐƠN VỊ

Số: /QĐ

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

......, Ngày.... tháng... năm....

QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN

 

* Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988;

* Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995;

* Căn cứ Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

* Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số.... ngày.... tháng.... năm....

Xét tính chất, mức độ vi phạm của................................................................

Chủ tịch UBND (Hoặc Chánh thanh tra.) ....................................................

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1:

- Phạt vi phạm hành chính về kế toán đối với Ông/Bà....................................

- Địa điểm hoạt động kinh doanh.............. , ngành nghề:................................

- Đã vi phạm: ..................................................................................................

........................................................................................................................

.......................................................................................................................

........................................................................................................................

Hình thức phạt:

1 - Hình thức phạt chính thức:

- Phạt theo Điểm.... , Khoản...... , Điều..... , Số tiền.......

- Phạt theo Điểm.... , Khoản...... , Điều..... , Số tiền.......

- ...

2 - Hình thức xử phạt bổ sung:

3 - Tổng cộng số tiền:..................................... đồng (viết bằng chữ)..............

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

 

Điều 2:

Ông/Bà.............................. đại diện...................... có trách nhiệm nộp các khoản tiền phạt ghi ở Điều 1 vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Ông/Bà có trách nhiệm thi hành quyết định này, nếu không tự giác thực hiện, cơ quan tài chính sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Điều 3:

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cơ quan tài chính, Thanh tra viên chuyên ngành tài chính trực tiếp xử phạt có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Ông/Bà có quyền khiếu nại về quyết định này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tại.........

 

Chức vụ người ra quyết định

(Chữ ký, Họ và tên, đóng dấu)

 

Nơi nhận:

- Như Điều 2

- Thanh tra viên

- Lưu:. . . .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi