Thông tư 120/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 120/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 120/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán - Ngày 15/12/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 120/2004/QĐ-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Thông tư quy định cụ thể hình thức và mức xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, và về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính.v.v... Đối với một hành vi vi phạm quy định về: Lập chứng từ kế toán không đầy đủ, Tẩy xoá, sửa chữa chứng từ kế toán... nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 600.000 đồng, trường hợp có 01 hoặc 02 tình tiết giảm nhẹ: 500.000đồng, Trường hợp có từ 03 tình tiết giảm nhẹ trở lên: 200.000 đồng, Trường hợp có 01 hoặc 02 tình tiết tăng nặng: 800.000 đồng, Trường hợp có từ 03 tình tiết tăng nặng trở lên: 1.000.000 đồng... Cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được cơ quan, tổ chức xác nhận... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 120/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 120/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 120/2004/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 185/2004/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
- Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/6/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002;
- Căn cứ Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày
04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày
04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán,
như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng Thông tư này là các cá nhân, cơ quan, tổ chức (dưới đây gọi tắt là cá nhân, tổ chức) trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về kế toán mà không phải là tội phạm theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 185/2004/NĐ-CP).
1.2. Cá nhân là
đối tượng áp dụng Thông tư này gồm: Người làm kế toán, người hành nghề kế toán,
người khác có liên quan đến kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước và thuộc
hoạt động kinh doanh.
1.3. Cơ quan, tổ
chức là đối tượng áp dụng Thông tư này gồm:
a) Cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn
vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 2 của Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kế
toán nhà nước;
b) Các tổ chức
hoạt động kinh doanh quy định tại Điều 2 của Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật kế toán trong trong hoạt động kinh doanh.
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán
2.1. Mọi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình
chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công
minh, triệt để; hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật.
2.2. Cá nhân, tổ
chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán khi có hành vi vi
phạm quy định tại các điều từ Điều 7 đến Điều 16 Chương II của Nghị định số
185/2004/NĐ-CP và Mục 1 Phần I của Thông tư này.
2.3. Việc xử phạt
vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của
pháp luật.
2.4. Một hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm.
2.5. Việc xử phạt
vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người
vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức và mức
xử phạt tiền, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
thích hợp. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính được xác
định theo quy định tại Điều 5 và các điều từ Điều 7 đến Điều 16 Chương II của
Nghị định số 185/2004/NĐ-CP và hướng dẫn trong Phần II của thông tư này.
2.6. Không xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với các trường hợp sau:
a) Hết thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Nghị
định số 185/2004/NĐ-CP.
b) Vi phạm hành
chính có dấu hiệu tội phạm, bao gồm:
- Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan
tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết;
- Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán có dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng
đang xem xét, giải quyết;
- Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán có dấu hiệu tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng có
văn bản đề nghị chuyển hồ sơ để xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự.
II- HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Căn cứ quy định
tại Điều 5, Điều 6 Chương I và các điều từ Điều 7 đến Điều 16 Chương II của
Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, hình thức và mức xử phạt được quy định cụ thể như
sau:
1. Hình thức và mức xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
1.1 Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 600.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
200.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
800.000 đồng |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
1.000.000 đồng; |
1.2 Đối với một hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 3.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
2.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
1.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
4.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
1.3 Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng năng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 12.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
17.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
2. Hình thức và mức xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán
2.1 Đối với một hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 1.100.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
700.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
200.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
1.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
2.000.000 đồng; |
2.2 Đối với một hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 3.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
2.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
4.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
2.3 Đồi với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
2.4 Đối với một hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 15.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
13.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
17.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
3. Hình thức và mức xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán
3.1. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 3.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
2.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
1.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
4.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
3.2 Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
4. Hình thức và mức phạt tiền đối với
các hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài
chính
4.1. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
4.2. Đối với một hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 15.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
13.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
17.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
5. Hình thức và mức phạt tiền đối với
các hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
Đối với một hành
vi vi phạm quy định tại Điều 11 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết
tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
6. Hình thức và mức xử phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
6.1 Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 3.500.000 đồng.
- Trường hợp có
một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
- Trường hợp có
từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
2.000.000 đồng; |
- Trường hợp có
một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
4.000.000 đồng; |
- Trường hợp có
từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
6.2 Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
6.3 Đối với một hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 15.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
13.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
17.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
7. Hình thức và mức xử phạt tiền các
hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
7.1. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 2.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
1.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
1.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
2.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
7.2. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 4.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
3.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
3.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
4.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
7.3. Đối với một hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
8. Hình thức và mức xử phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế
toán hoặc thuê làm kế toán
8.1. Đối với một hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều 14 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
8.2. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 15.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
13.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
17.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
9. Hình thức và mức xử phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm quy định về hành nghề kế toán
Đối với một hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
10. Hình thức và mức xử phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm quy định về áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
và các quy định khác
10.1 Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không
có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
6.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
5.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
8.500.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
10.2 Đối với một hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ,mức phạt tiền cụ thể là 15.000.000 đồng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là |
13.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là |
10.000.000 đồng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là |
17.000.000 đồng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là |
20.000.000 đồng; |
11. Hình thức và thời hạn xử phạt bổ
sung: tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán
11.1. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 7 và điểm a, b, c khoản 4
Điều 8 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ,
thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm
toán viên là 9 tháng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, thời hạn tước quyền là |
8 tháng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn tước quyền là |
6 tháng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, thời hạn tước quyền là |
10 tháng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn tước quyền là |
12 tháng. |
11.2. Đối với một
hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d, e, g khoản 3 Điều 7, điểm d, đ khoản 4
Điều 8 và điểm e, g khoản 1 Điều 15 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề
kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên là 3 tháng.
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, thời hạn tước quyền là |
2 tháng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn tước quyền là |
1 tháng; |
- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, thời hạn tước quyền là |
4 tháng; |
- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn tước quyền là |
5 tháng. |
12. Hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn, lậu thuế
12.1. Khi xét
thấy hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại các điều từ
Điều 7 đến Điều 16 của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP dẫn đến trốn thuế, lậu thuế
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán phải
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
185/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, sau đó phải chuyển ngay hồ sơ cho
cơ quan thuế cùng cấp để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
12.2. Các hành vi được coi là vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn, lậu thuế gồm:
a) Để ngoài sổ kế
toán số liệu kế toán hoặc ghi sổ kế toán không đúng quy định của chế độ kế toán
làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc làm tăng số thuế
được miễn, giảm;
b) Sửa chữa, tẩy
xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng
số thuế được hoàn hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm;
c) Sử dụng hoá
đơn khống hoặc các chứng từ kế toán khống khác nhằm mục đích làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm;
d) Huỷ bỏ chứng
từ kế toán, sổ kế toán trước thời hạn quy định nhằm mục đích làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm;
đ) Lập hai sổ kế
toán cho cùng một đối tượng kế toán nhưng có nội dung ghi khác nhau nhằm mục
đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc làm tăng số
thuế được miễn, giảm.
III. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Căn cứ quy định
tại Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Chương III của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, thủ
tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt được quy định cụ thể, như sau:
1. Thủ tục xử phạt cảnh cáo
Hình thức xử phạt
cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
nhỏ, lần đầu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Đối với hình thức xử phạt cảnh cáo,
người có thẩm quyền xử phạt không lập Biên bản vi phạm mà ra quyết định xử phạt
tại chỗ.
2. Lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán
Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đang thi hành công vụ,
khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, có trách nhiệm lập
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán kịp thời, trừ trường hợp xử
phạt cảnh cáo quy định tại Mục 1 Phần III của Thông tư này. Mẫu biên bản quy
định tại Phụ lục số 01.
Biên bản phải
được lập thành ít nhất 02 bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm
hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký. Nếu có người chứng kiến thì người chứng kiến
cùng phải ký vào biên bản. Trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì những người ký
biên bản phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi
phạm hoặc người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi
rõ lý do vào biên bản; cá nhân, cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực
hiện những kiến nghị, quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những kết luận, kiến nghị đó.
Biên bản lập xong
phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản. Nếu vụ vi phạm vượt quá
thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến
người có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp cơ
quan quản lý Nhà nước như cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Kiểm toán Nhà
nước,...phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về kế toán nhưng không có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt thì phải lập biên bản vi phạm hành chính theo quy
định tại mục này và gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định
số 185/2004/NĐ-CP.
3. Quyết định xử phạt và thời hạn ra quyết định xử
phạt
a) Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán phải ghi rõ hành vi vi phạm,
hình thức và mức xử phạt tiền, hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu
quả và các nội dung khác theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục số 02.
b) Đối với vụ
việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng thì phải ra quyết định xử phạt trong
thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm
hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp cần xác định rõ đối
tượng vi phạm hoặc tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt
là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Quá thời hạn nêu
trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt.
c) Người có thẩm
quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử
phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật;
d) Khi quyết định
xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm
quyền xử phạt chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức
xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì
cộng dồn lại thành mức phạt chung;
đ) Quyết định xử
phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong
thời hạn ba (3) ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;
e) Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan
của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó;
g) Đối với quyết
định xử phạt của những người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu
trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định
xử phạt vào góc trái phía trên của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và
số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
4. Nộp tiền phạt, thời hạn nộp tiền phạt
4.1. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt nộp tiền phạt vào Quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
được ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.
4.2. Trường hợp
quyết định xử phạt tại các vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn
thì người quyết định xử phạt có thể thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc
Nhà nước trong vòng bẩy (7) ngày.
5. Thủ tục tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên
5.1. Khi hành vi
vi phạm của cá nhân phải áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử
dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên (gọi chung là
Chứng chỉ hành nghề) thì phải ghi trong quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền
xử phạt được thu giữ Chứng chỉ hành nghề và phải thông báo ngay bằng văn bản
cho Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán).
5.2. Khi hết hạn
tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người có
thẩm quyền xử phạt phải giao lại Chứng chỉ hành nghề cho cá nhân bị tước quyền
sử dụng Chứng chỉ hành nghề đó.
6. Thủ tục thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả: tịch thu chứng từ kế toán, sổ kế toán
6.1. Khi hành vi
vi phạm của cá nhân, tổ chức phải áp dụng hình thức xử phạt bổ sung khắc phục
hậu quả là tịch thu chứng từ kế toán hoặc sổ kế toán thì phải ghi trong quyết
định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong biên bản vi phạm
tên, số lượng chứng từ, sổ kế toán bị tịch thu và có chữ ký của người tịch thu,
đại diện tổ chức bị phạt và người chứng kiến.
6.2. Người có
thẩm quyền xử phạt được thu giữ chứng từ kế toán, sổ kế toán vi phạm để xử lý
các ảnh hướng có liên quan. Khi đã xử lý xong, người có thẩm quyền xử lý phải
lập Hội đồng tiêu huỷ gồm: Người có thẩm quyền xử phạt, đại diện đơn vị vi phạm
và người chứng kiến.
7. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Việc chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán được quy định như
sau:
7.1 Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn mười (10) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền
xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến
nhận. Thời điểm cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được
coi là thời điểm được giao quyết định xử phạt;
7.2 Nếu cá nhân,
tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành đúng thời hạn quy định tại điểm
7.1 nêu trên thì bị cưỡng chế thi hành.
8. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
8.1. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng quá thời hạn quy định tại điểm 4.1,
Mục 4, Phần III của Thông tư này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành
bằng biện pháp trừ vào tiền lương, thu nhập hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản của
cá nhân, tổ chức tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác.
Tổ chức, cá nhân
chi trả lương, thu nhập hoặc ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi tổ
chức, cá nhân bị xử phạt mở tài khoản, có trách nhiệm thực hiện quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp tài
khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có số dư hoặc số dư không đủ nộp
phạt thì ngay sau khi tài khoản của cá nhân, tổ chức bị xử phạt có số dư, ngân
hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác phải trích nộp ngân sách nhà
nước số tiền phạt còn thiếu trước khi thực hiện những lệnh chuyển tiền khác của
đối tượng bị xử phạt.
8.2. Thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế: Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình
và của cấp dưới:
a) Chánh Thanh
tra Sở Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính;
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp.
9. Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
9.1. Cá nhân bị
phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định xử phạt
trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị được
cơ quan, tổ chức xác nhận.
9.2. Thời hạn
hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định
hoãn.
9.3. Người đã ra
quyết định phạt tiền có quyền quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
đó.
10. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Nghiêm cấm việc
giữ lại hồ sơ các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
Trường hợp đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng sau đó phát hiện hành vi vi phạm có
dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người
đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định đó và trong
thời hạn ba (3) ngày, kể từ ngày huỷ quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ
vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý
cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư
số 89/2000/TT-BTC ngày 28/8/2000 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán.
2. Các Bộ, ngành,
Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời.
Phụ lục số 01
(TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN
CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN) Số: /BB-VPHC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....., ngày.... tháng....
năm......... |
BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
- Căn cứ Nghị
định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán;
- Căn cứ Thông tư
số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Hôm nay,
.......giờ.........ngày.......tháng..........năm.......tại.............................
Chúng tôi gồm:
1.
.............................Chức vụ:...............; Đơn vị công
tác:............................
2.
.............................Chức vụ: ..............; Đơn vị công
tác:............................
........
Với sự chứng kiến của các Ông/Bà:
........
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính về kế toán đối với:
1.
.............................Chức vụ:...............; Đơn vị công
tác:............................
2.
.............................Chức vụ: ..............; Đơn vị công
tác:............................
.....
Ông (Bà)/tổ
chức...........................................................................................
Đã có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP
ngày 04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, như sau:
1. Vi phạm hành
chính về kế toán quy định tại khoản ..........Điều..............
.......................................................................................................................
Tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ ...............................................................
2. Vi phạm hành
chính về kế toán quy định tại khoản .......... Điều..............
.......................................................................................................................
Tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ ...............................................................
3. Vi phạm hành
chính về kế toán quy định tại khoản ...........Điều.............
.......................................................................................................................
Tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ
...............................................................
4. Vi phạm hành
chính về kế toán quy định tại khoản ...........Điều.............
.......................................................................................................................
Tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ
...............................................................
5. ..........
Ý kiến
trình bày của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
............
Người có quyền
lập biên bản này yêu cầu Ông (Bà) hoặc tổ chức .............. đình chỉ ngay
hành vi vi phạm.
Biên bản này gồm......
trang, được lập thành 03 bản, 01 bản giao cho người vi phạm; 01 bản giao cho tổ
chức hoặc cá nhân vi phạm, 01 bản người hoặc cơ quan lập biên bản giữ.
NGƯỜI
VI PHẠM (HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯờI LậP BIÊN BảN
(Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN (NẾU CÓ) (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
Phụ lục số 02
(TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN
CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN) Số: /BB-VPHC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ....., ngày.... tháng....
năm......... |
QUYẾT ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
- Căn cứ Nghị
định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán;
Căn cứ Biên bản
vi phạm hành chính số ....... do .........................................
lập
vào......giờ..........ngày ........ tháng.........năm ..........tại
...........................;
Tôi,
...............................................;Chức vụ:
...............................................;
Đơn
vị...........................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (Bà)/tổ chức:
........................................................................................;
Đơn
vị:..........................................................................................................;
Địa chỉ đơn
vị:..............................................................................................;
Với các hình thức sau:
1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính:
1) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản.........Điều.......của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày
04/11/2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
(dưới đây gọi tắt là Nghị định 185/2004/NĐ-CP). Mức phạt:.................đồng;
2) Phạt tiền đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản...........Điều............ của Nghị định
185/2004/NĐ-CP. Mức phạt:................................................. đồng;
3) Phạt tiền đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản...........Điều............ của Nghị định
185/2004/NĐ-CP. Mức phạt:................................................. đồng;
4) Phạt tiền đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản...........Điều............ của Nghị định
185/2004/NĐ-CP. Mức phạt:................................................. đồng;
5)
..............................
Tổng cộng mức phạt tiền
là:..........................................................đồng.
2. Hình thức phạt bổ sung (nếu có):
1) Tước quyền sử
dụng Chứng chỉ hành nghề số......trong thời hạn....tháng,
từ
ngày..........tháng.........năm............ đến
ngày...........tháng..........năm..................
2) Tịch thu chứng
từ kế toán, sổ kế toán vi phạm hành chính gồm:
................
.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
(nếu có):
1)
..................................................................................................................
2)
..................................................................................................................
3)
..................................................................................................................
Điều 2. Ông (Bà)/tổ chức..................... phải
nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt này trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày được giao quyết định xử phạt là ngày..........tháng ............năm
...............
Quá thời hạn này,
nếu Ông (Bà)/tổ chức......................... cố tình không chấp hành quyết
định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Số tiền phạt quy
định tại Điều 1 của Quyết định này, Ông (Bà)/tổ chức phải nộp tiền vào tài
khoản số:.................... của Kho bạc Nhà nước................. trong vòng
mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Ông (Bà)/tổ chức
......................có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
........tháng ......năm ...........
Trong thời hạn ba ngày,
quyết định này được gửi cho:
1. Ông (Bà)/tổ
chức ................................................................để chấp
hành;
2. Kho bạc Nhà
nước...........................................................để thu tiền
phạt;
3.
...................................................................................................................
Quyết định này
gồm .............trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký,
họ tên, chức vụ và đóng dấu)