Quyết định 91/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 47/2001/QĐ-BTC ngày 25/5/2001 ban hành Chỉ tiêu giám sát các doanh nghiệp Nhà nước có số nợ lớn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 91/2001/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 91/2001/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/09/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 91/2001/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/2001/QĐ-BTC
NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 2001 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH
SỐ 47/2001/QĐ-BTC NGÀY 25/5/2001 BAN HÀNH CHỈ TIÊU
GIÁM SÁT CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ SỐ NỢ LỚN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 84/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về tổ chức lại Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1138/CP-QHQT ngày 29/10/1999 về việc thiết lập hệ thống giám sát các doanh nghiệp nhà nước có nợ lớn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Thời hạn gửi báo cáo quí chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quí và báo cáo năm (quí IV) chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày 31 tháng 12.
Nơi nhận báo cáo:
+ Doanh nghiệp nhà nước do các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập (gọi tắt là doanh nghiệp trung ương) gửi báo cáo về:
Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính
Số 4, ngõ I, Hàng Chuối, Hà Nội
FAX: 04 9 716 632
+ Doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập (gọi tắt là doanh nghiệp địa phương) gửi báo cáo về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
+ Đôn đốc các doanh nghiệp địa phương gửi báo cáo tình hình nợ theo biểu số 01/GSN đúng thời hạn;
+ Thực hiện giám sát tình hình nợ, biến động nợ đối với các doanh nghiệp địa phương để kịp thời phát hiện những khó khăn về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp và có ý kiến trở lại cho doanh nghiệp bằng văn bản...
+ Sao, gửi báo cáo tình hình nợ của doanh nghiệp địa phương về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) trong đó kèm theo báo cáo nhận xét đánh giá về tình hình biến động nợ của các doanh nghiệp này chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc quí (đối với báo cáo quí) và chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 (đối với báo cáo năm - Quí IV).