- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 81/2025/TT-BTC về quản lý tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 81/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
13/08/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 81/2025/TT-BTC
Quy định mới về quản lý tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước
Ngày 13/08/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 81/2025/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.
Thông tư này áp dụng cho Kho bạc Nhà nước, bao gồm Kho bạc Nhà nước Trung ương và các Kho bạc Nhà nước khu vực, cùng với các ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán.
- Quản lý tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các tài khoản này được sử dụng cho các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước, điều hành số dư tài khoản và xử lý ngân quỹ tạm thời.
- Quản lý tài khoản tại ngân hàng thương mại
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại, đảm bảo ngân hàng không thuộc diện bị kiểm soát đặc biệt.
Trước khi mở tài khoản, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại phải thống nhất thỏa thuận thanh toán song phương điện tử.
- Mô hình tài khoản thanh toán phân tán
Kho bạc Nhà nước Trung ương và khu vực mở tài khoản thanh toán tại trụ sở chính và chi nhánh của ngân hàng thương mại.
Cuối ngày, số dư tài khoản được chuyển về tài khoản tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Mô hình tài khoản thanh toán tập trung
Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tài khoản tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại, không mở tại khu vực.
Số dư cuối ngày cũng được chuyển về tài khoản tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trách nhiệm của các bên
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý tài khoản và đánh giá ngân hàng thương mại hàng năm.
Ngân hàng thương mại phải đảm bảo thanh toán song phương điện tử và truyền thông tin thu ngân sách kịp thời cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan.
- Phụ lục: Thỏa thuận thanh toán song phương điện tử
Phụ lục kèm theo Thông tư quy định chi tiết về trách nhiệm, nguyên tắc thực hiện, quy trình xử lý và khiếu nại trong thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.
Xem chi tiết Thông tư 81/2025/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2025
Tải Thông tư 81/2025/TT-BTC
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà
nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại
____________
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2025/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 166/2025/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Kho bạc Nhà nước, bao gồm: Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực.
b) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh toán song phương điện tử: Là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán theo phương thức điện tử giữa Kho bạc Nhà nước với một ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán quy định tại Điều 5 Thông tư này hoặc theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Thời điểm “cut off time” (sau đây viết tắt là COT): Là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày làm việc giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại. Giờ COT được quy định là lúc 16 giờ của ngày làm việc theo giờ Việt Nam; trường hợp cần thiết, Kho bạc Nhà nước phối hợp với ngân hàng thương mại để điều chỉnh giờ COT cho phù hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở 01 tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam (VND) và 01 tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.
3. Kho bạc Nhà nước thanh toán qua tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Thông tư số 08/2024/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.
Điều 4. Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán
1. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, đảm bảo ngân hàng thương mại đó không thuộc trường hợp đã chuyển giao bắt buộc hoặc đang bị kiểm soát đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có khả năng thanh toán song phương điện tử theo yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật được công bố trên cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.
2. Trước khi thực hiện mở tài khoản thanh toán với mỗi ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại thống nhất thỏa thuận thanh toán song phương điện tử theo các nội dung chủ yếu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, việc thanh toán song phương điện tử với mỗi ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán hoặc mô hình tài khoản thanh toán tập trung được căn cứ vào khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật của ngân hàng thương mại đó theo từng mô hình.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán
1. Nơi mở tài khoản thanh toán:
a) Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tài khoản thanh toán bằng VND và bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng thương mại.
b) Kho bạc Nhà nước khu vực được mở tài khoản thanh toán bằng VND và bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại chi nhánh, phòng giao dịch thuộc cùng ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tài khoản thanh toán.
2. Nội dung sử dụng tài khoản thanh toán:
a) Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.
b) Tài khoản thanh toán của các Kho bạc Nhà nước khu vực được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước.
3. Quản lý số dư tài khoản thanh toán:
a) Cuối ngày giao dịch, toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2025).
b) Những khoản thu phát sinh sau thời điểm COT của ngày làm việc và trong ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại; số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc do nguyên nhân bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, thì được chuyển thành số dư đầu ngày làm việc tiếp theo của tài khoản đó và được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày làm việc tiếp theo.
4. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán tương ứng của đơn vị tại ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.
|
Tiền chậm hạch toán phải thanh toán |
= |
Số thu chậm hạch toán |
x 150% x |
Lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng thời kỳ |
x |
Số ngày chậm hạch toán |
|
365 |
Điều 6. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung
1. Tại ngân hàng thương mại nơi thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở 01 tài khoản thanh toán bằng VND và 01 tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng thương mại. Kho bạc Nhà nước khu vực không mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại này.
2. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.
3. Quản lý số dư tài khoản thanh toán:
a) Cuối ngày giao dịch, toàn bộ số dư tại thời điểm COT trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
b) Việc xử lý đối với khoản thu phát sinh sau thời điểm COT của ngày làm việc và trong ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại; số dư trên các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
4. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.
5. Trường hợp có khoản thu không được hạch toán kịp thời vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại do lỗi chủ quan của ngân hàng thương mại, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, ngân hàng thương mại có trách nhiệm thanh toán tiền chậm hạch toán cho Kho bạc Nhà nước. Tiền chậm hạch toán và số ngày chậm hạch toán được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
1. Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán (tài khoản thanh toán để thu, chi ngân quỹ nhà nước hoặc để thu ngân quỹ nhà nước), đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Thực hiện quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực theo quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng năm, đánh giá ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 8 Thông tư này; trường hợp ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định, thì thực hiện đóng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại đó.
3. Ban hành, công bố yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán và mô hình tài khoản thanh toán tập trung trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.
4. Chia sẻ và cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ liệu điện tử danh mục tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng và danh sách ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan; đồng thời, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước và Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại
Thanh toán song phương điện tử và truyền đầy đủ, kịp thời thông tin thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế và cơ quan hải quan theo thỏa thuận thanh toán song phương điện tử đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
2. Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (được sửa đổi, bổ sung năm 2021) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Các thỏa thuận thanh toán song phương điện tử đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn còn phù hợp với quy định tại Thông tư này, thì được tiếp tục thực hiện.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Kho bạc Nhà nước thống nhất với ngân hàng thương mại nơi đã mở tài khoản thanh toán về lộ trình chuyển đổi thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung, đảm bảo hoàn thành triển khai thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2028.
2. Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THỎA THUẬN
THANH TOÁN SONG PHƯƠNG ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Thông tư số 81/2025/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Trách nhiệm của các bên.
2. Nguyên tắc thực hiện
- Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại;
- Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán trên các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán;
- Nguyên tắc tổ chức phối hợp thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước (trong đó có việc truyền đầy đủ, kịp thời thông tin thu ngân sách nhà nước từ ngân hàng thương mại cho Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế và cơ quan hải quan);
- Nguyên tắc kết nối và truyền, nhận thông tin, dữ liệu điện tử, đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật, kịp thời, an toàn;
- Nguyên tắc xử lý, chuyển số dư trên tài khoản thanh toán;
- Nguyên tắc hạch toán;
- Nguyên tắc trả lãi và phí thanh toán;
- Các nguyên tắc khác (nếu có).
3. Thời điểm COT
4. Quy trình thực hiện
- Quy trình xử lý các lệnh thanh toán, quyết toán (nếu có);
- Quy trình đối chiếu, quyết toán (nếu có);
- Quy trình tra soát;
- Quy trình xử lý sai sót.
- Quy trình nộp, rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại (nếu có).
5. Khiếu nại và bồi thường thiệt hại
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!