Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 109/2016/TT-BTC về kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 109/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 109/2016/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung chi các cuộc điều tra thống kê do ngân sách TW bảo đảm
Thông tư số 109/2016/TT-BTC đã được Bộ Tài chính ban hành ngày 30/06/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Theo quy định tại Thông tư này, nội dung chi của các cuộc điều tra thống kê do ngân sách Trung ương bảo đảm bao gồm: Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương thức khoán; Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Chi in tài liệu hướng dẫn điều tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có); Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp; Chi tiền công; Chi cho đối tượng cung cấp thông tin…
Trong đó, mức chi cho cá nhân cung cấp thông tin tối đa 40.000 đồng/phiếu với cá nhân có dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu; 50.000 đồng/phiếu nếu trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu; 60.000 đồng/phiếu nếu trên 40 chỉ tiêu. Đối với tổ chức cung cấp thông tin (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định), mức chi tối đa 85.000 đồng/phiếu nếu dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu; 100.000 đồng/phiếu nếu trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu và 115.000 đồng/phiếu nếu trên 40 chỉ tiêu…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
Xem chi tiết Thông tư 109/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 109/2016/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 109/2016/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ, TỔNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
- Cơ quan chủ trì điều tra thống kê ở trung ương: Tối đa 30 triệu đồng.
- Cơ quan điều tra thống kê cấp tỉnh (nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
- Về mức chi: Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
Riêng đối với tiền công của người dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.
Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của phương án điều tra thống kê.
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 40.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 50.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu.
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 85.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 100.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 115.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại điểm b, khoản này.
b) Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của điểm b, c thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo tiết kiệm.
Đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều tra thử thực hiện theo các quy định tương ứng tại Điều này.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu tính chất phức tạp của cuộc điều tra thống kê, địa bàn điều tra thống kê khó khăn: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định một số mức chi cao nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Thực hiện theo nội dung và mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư quy định bổ sung một số nội dung chi của Tổng điều tra thống kê quốc gia như sau:
- Cơ quan chủ trì Tổng điều tra thống kê quốc gia: Tối đa 50 triệu đồng.
- Cơ quan điều tra thống kê cấp tỉnh: Tối đa 15 triệu đồng.
- Cơ quan điều tra thống kê cấp huyện (nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc Tổng điều tra thống kê quốc gia, cơ quan chủ trì tổ chức Tổng điều tra thống kê quốc gia quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp về sự cần thiết và kinh phí thực hiện điều tra thử, Thủ trưởng cơ quan chủ trì Tổng điều tra thống kê quốc gia quyết định điều tra thử trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công và mẫu phiếu Tổng điều tra thống kê quốc gia. Nội dung và mức chi điều tra thử thực hiện theo các nội dung tương ứng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Việc lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia (sau đây gọi chung là cuộc điều tra thống kê) thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung như sau:
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trên cơ sở quyết định tiến hành điều tra thống kê và phương án điều tra thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này; cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng dự toán kinh phí điều tra thống kê cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân bổ dự toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư này.
- Đối với chi xây dựng phương án điều tra thống kê; xây dựng mẫu phiếu điều tra thống kê; tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê; nghiệm thu phiếu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Sản phẩm hoàn thành kèm Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
- Đối với kinh phí tiền công điều tra viên thống kê thuê ngoài được thực hiện theo phương thức khoán trên sản phẩm hoàn thành là phiếu điều tra thống kê. Chứng từ thanh toán gồm: Bảng kê chi tiền trả cho điều tra viên thống kê theo số phiếu điều tra thống kê đã hoàn thành (mẫu số 01 kèm theo Thông tư) và biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
ĐƠN VỊ: …………………… |
Mẫu số 01 |
BẢNG KÊ CHI THÙ LAO ĐIỀU TRA VIÊN
Tên cuộc điều tra:
Từ ngày ... tháng... năm ... đến ngày ... tháng... năm ...
STT |
Họ và tên |
Địa chỉ |
Số Chứng minh thư và Mã số thuế |
Khối lượng công việc được nghiệm thu (phiếu) |
Đơn giá thanh toán |
Thành tiền |
Tiền thuế khấu trừ |
Số tiền còn lại được nhận |
Ký nhận |
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền đề nghị chi: ……………………………. Tổng số tiền (Viết bằng chữ: …………………..)
(Kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc)
|
|
Ngày …. tháng …. năm … |
Ghi chú: Bảng kê này được áp dụng cho cả giám sát viên thuê ngoài.