Quyết định 398/1999/QĐ-NHNN3 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 398/1999/QĐ-NHNN3
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 398/1999/QĐ-NHNN3 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 398/1999/QĐ-NHNN3
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 398/1999/QĐ-NHNN3 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
-----------------------
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ , quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 04/9/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 - Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam ".
Điều 2 - Quyết định này thay thế Quyết định số 137/QĐ-NH3 ngày 24/5/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành " Quy chế giám sát từ xa đối với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam" và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3 - Chánh văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số 398 /1999/QĐ-NHNN3 ngày 9/11/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước )
I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 - Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích các báo cáo để đánh giá các nội dung sau đây của các tổ chức tín dụng (viết tắt là TCTD ) :
a- Diễn biến về cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có ;
b- Chất lượng tài sản Có ;
c- Vốn tự có ;
d- Tình hình thu nhập , chi phí và kết quả kinh doanh ;
e- Việc thực hiện qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và các qui định khác của pháp luật ;
f- Các vấn đề liên quan khác .
Điều 2 - Đối tượng giám sát từ xa gồm các loại hình TCTD sau đây :
a- Tổ chức tín dụng Nhà nước ;
b- Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và Nhân dân ;
c- Tổ chức tín dụng liên doanh ;
d- Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài;
e- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ;
f- Tổ chức tín dụng hợp tác .
II - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3 - Phương pháp giám sát từ xa đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng : Căn cứ vào các báo cáo cân đối tài khoản kế toán , các chỉ tiêu báo cáo thống kê ngoài cân đối và các loại báo cáo khác do tổ chức tín dụng gửi đến theo chế độ báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng , Thanh tra Ngân hàng xử lý số liệu , tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động đối với từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống ngân hàng theo các nội dung tại điều 1 Quy chế này .
Điều 4 - Hàng tháng,Thanh tra Ngân hàng thông báo kết quả giám sát từ xa , kèm theo lời nhận xét và kiến nghị những vấn đề phải chấn chỉnh đến tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng . Nếu phát hiện những vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ,Thanh tra Ngân hàng cử cán bộ đến kiểm tra trực tiếp tại TCTD và áp dụng các biện pháp chấn chỉnh hoặc xử lý vi phạm hành chính (nếu có ) .
- Kết quả giám sát từ xa là căn cứ để xếp loại các tổ chức tín dụng .
Điều 5 - Phân công trách nhiệm giám sát từ xa trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam như sau :
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện giám sát toàn hệ thống đối với :
a- Tổ chức tín dụng Nhà nước ;
b- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ;
c- Tổ chức tín dụng liên doanh ;
d- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước ngoài ;
e- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương .
2- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh , thành phố giám sát đối với :
a- Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân ;
b- Các Chi nhánh của tổ chức tín dụng;
c- Chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
e- Quỹ tín dụng nhân dân Khu vực
f- Quỹ tín dụng nhân dân Cơ sở .
Điều 6 - Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được phân công giám sát theo điều 5 trên đây phải tổ chức tốt việc tiếp nhận báo cáo kế toán và thống kê từ các TCTD , tiến hành giám sát thường xuyên, phát hiện kịp thời các vi phạm , thông báo yêu cầu các TCTD khắc phục ngay và có biện pháp xử lý kịp thời nghiêm túc các vi phạm theo quy định của pháp luật .
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7 - Chủ tịch Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc ( Giám đốc ) tổ chức tín dụng có trách nhiệm :
1 - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc gửi đúng kỳ hạn và đầy đủ các báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng theo chế độ báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng ;
2 - Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kịp thời khắc phục các vi phạm qua giám sát từ xa do Thanh tra Ngân hàng kết luận và kiến nghị trong thông báo kết quả giám sát từ xa định kỳ . Chậm nhất 30 ngày , kể từ ngày nhận được bản thông báo , tổ chức tín dụng phải có báo cáo kết quả khắc phục , sửa chữa và xử lý các vi phạm gửi về Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh , thành phố theo sự phân công giám sát từ xa quy định tại điều 5 của Quy chế này .
Điều 8 - Tổ chức tín dụng vi phạm điều 7 Quy chế này , tùy theo mức độ vi phạm , sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật .
Điều 9 - Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy chế này .
Điều 10 - Việc sửa đổi , bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định ./.