Quyết định 137/QĐ-NH3 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế giám sát từ xa đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 137/QĐ-NH3
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 137/QĐ-NH3 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Quế Lượng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 137/QĐ-NH3
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 137/QĐ-NH3 NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính công bố tại Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ, về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này quy chế giám sát từ xa của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng (viết tắt là TCTD) hoạt động tại Việt Nam.
Điều 2.- Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định về giám sát từ xa trước đây trái với văn bản này hết hiệu lực thi hành.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Thống đốc, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Thủ trưởng Vụ có liên quan của Ngân hang Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 137/QĐ-NH3
ngày 24 tháng 5 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1.- Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích báo cáo để đánh giá các nội dung hoạt động sau đây của tổ chức tín dụng:
1. Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và tài sản có;
2. Chất lượng tín dụng, bảo lãnh, hùn vốn, liên doanh...;
3. Việc đảm bảo khả năng thanh toán;
4. Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh;
5. Việc thực hiện các Quy chế an toàn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.- Đối tượng giám sát từ xa gồm các tổ chức tín dụng sau đây:
1. Ngân hàng quốc doanh;
2. Ngân hàng thương mại cổ phần;
3. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
4. Ngân hàng liên doanh;
5. Tổ chức tài chính do Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép;
6. Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 3.- Phương pháp giám sát từ xa đối với hoạt động của tổ chức tín dụng:
1. Căn cứ vào báo cáo cân đối tài khoản kế toán, các chỉ tiêu thống kê ngoài cân đối và các loại báo cáo khác do tổ chức tín dụng gửi đến theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động đối với từng tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng theo các nội dụng tại Điều 1 Quy chế này.
2. Định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm), Thanh tra Ngân hàng Nhà nước căn cứ kết quả giám sát từ xa, kết hợp với kết quả thanh tra tại chỗ và kiểm toán (nếu có) để xếp loại theo Quy chế xếp loại tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước.
3. Hàng tháng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả giám sát từ xa, kèm theo lời nhận xét và kiến nghị những vấn đề phải chấn chỉnh đến tổ chức tín dụng, hoặc chi nhánh phụ thuộc của tổ chức tín dụng. Nếu phát hiện những vi phạm nghiêm trọng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cử cán bộ đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được giám sát và yêu cầu chấn chỉnh ngay.
Điều 4.- Phân công trách nhiệm giám sát từ xa ở 2 cấp Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam như sau:
1. Thanh tra Ngân hàng nhà nước Trung ương giám sát toàn hệ thống, đối với: Ngân hàng quốc doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính; Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các Quỹ tín dụng nhân dân khu vực.
2. Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, giám sát đối với các tổ chức tín dụng sau đây trên địa bàn: tổ chức tín dụng cổ phần, chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng quốc doanh, các Công ty tài chính cổ phần, Chi nhánh của Công ty tài chính nói tại khoản 1 Điều này, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo nội dung giám sát do Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.
Hàng quý, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo kết quả giám sát về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước).
Việc phân công trách nhiệm giám sát này, sẽ được điều chỉnh, nếu cần thiết.
Điều 5.- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc gửi đúng kỳ hạn và đầy đủ các báo cáo, các chỉ tiêu thống kê theo chế độ thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chỉ đạo việc xử lý nghiêm túc, kịp thời các nhận xét, kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong thông báo kết quả giám sát từ xa. Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản nhận xét, tổ chức tín dụng phải có báo cáo kết quả khắc phục, xử lý vi phạm gửi về Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Trung ương hoặc Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, theo sự phân công tại Điều 4.
Điều 6.- Mọi vi phạm các quy định trong Quy chế này sẽ bị xử phạt theo Nghị định 18/CP ngày 24/2/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Ngân hàng.
Điều 7.- Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.