QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 362/1999/QĐ-NHNN1 NGÀY 08 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số
01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
- Căn cứ
Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 211/QĐ-NH1 ngày
22/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
PHÁT HÀNH
TÍN PHIẾU NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 362/1999/QĐ-NHNN1
ngày 08 tháng 10 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là
giấy tờ có giá ngắn hạn, do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành để tạo ra
công cụ trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 2. Đối tượng mua tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước là các tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Được tổ chức và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Có tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch hoặc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện nghiệp
vụ đấu thầu.
3. Chấp hành đầy đủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát
hành và đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3.Việc
mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước dựa trên cơ sở tự nguyện. Trong những trường
hợp cần thiết để phục vụ cho mục tiêu ổn định tiền tệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc đối với các tổ
chức tín dụng.
Điều 4.Tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước được tự do mua bán, chuyển nhượng, cầm cố giữa các tổ
chức tín dụng, được cầm cố để vay vốn hoặc chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước,
được sử dụng làm công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở do Ngân hàng Nhà nước thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5.
Ngân hàng Nhà nước cam kết thanh toán theo mệnh giá khi tín phiếu
đến hạn cho tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu.
Điều 6.
Chi phí phát hành và trả lãi tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được hạch
toán vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7.Tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước có đặc điểm:
1. Được phát hành, hạch toán và thanh toán bằng đồng Việt
nam.
2. Có mệnh giá là tối thiểu là 100 triệu đồng và các mức
mệnh giá bằng bội số của 100 triệu đồng.
3. Có thời hạn dưới 1 năm.
4. Là tín phiếu chiết khấu. Ngân hàng Nhà nước bán tín phiếu
với giá bán thấp hơn mệnh giá ghi trên tín phiếu và thanh toán theo mệnh giá
của tín phiếu khi đến hạn. Phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán là mức lãi
của tín phiếu.
5. Phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ.
6. Phát hành theo phương thức bắt buộc hoặc đấu thầu.
Điều 8.Hình
thức của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
1. Hình thức chứng chỉ:
a. Mặt trước của tín phiếu bao gồm những yếu tố sau:
Ghi dòng chữ "Ngân hàng Nhà nước Việt nam"
Ghi dòng chữ "Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước"
Mệnh giá của tín phiếu.
Các phần để ghi thời hạn của tín phiếu, ngày đến hạn của tín
phiếu.
Các yếu tố khác như: ký hiệu tín phiếu, số sêry, chữ ký in
sẵn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, con dấu của Ngân hàng Nhà nước.
b. Mặt sau của tín phiếu dùng để ghi các yếu tố phát sinh
trong các trường hợp mua bán tín phiếu: Tên và con dấu của Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định; Tên, địa chỉ,
dấu của tổ chức tín dụng mua lần đầu và các dòng để ghi tên, địa chỉ, dấu của
các tổ chức tín dụng mua lại lần 1, lần 2... và nội dung ghi chú, chỉ dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
c. Mặt trước và mặt sau của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
được bảo vệ, chống làm giả bằng các biện pháp kỹ thuật như đối với tiền và các
giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng.
2. Hình thức ghi sổ: Là hình thức mà khối lượng tín phiếu
trúng thầu của các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào tài
khoản tín phiếu ghi sổ tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9.
Phương thức phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
1. Phương thức bắt buộc: Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền
tệ quốc gia và tình hình thực tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phát
hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc đối với tổ chức tín dụng. Tổ chức
tín dụng phải mua đúng khối lượng, lãi suất và thời hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Phương thức đấu thầu: được thực hiện theo một trong 2
phương thức sau:
a. Đấu thầu khối lượng: được thực hiện theo nguyên tắc:
- Ngân hàng Nhà nước công bố trước mức lãi suất và khối
lượng tín phiếu dự định phát hành của đợt phát hành.
- Tổ chức tín dụng mua xác định khối lượng tín phiếu cần mua
và gửi phiếu đặt thầu đến Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức xét thầu và quyết định bán cho
những phiếu đặt thầu gửi đến trước.
- Trường hợp có từ 2 phiếu đặt thầu trở lên gửi đến cùng một
lúc và tổng khối lượng đặt thầu của các phiếu này lớn hơn khối lượng dự kiến
phát hành của Ngân hàng Nhà nước thì khối lượng trúng thầu sẽ được phân chia
cho mỗi phiếu đặt thầu theo tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của từng phiếu
đó và được làm tròn đến 100 triệu đồng.
b. Đấu thầu lãi suất: được thực hiện theo nguyên tắc:
- Ngân hàng Nhà nước công bố trước khối lượng tín phiếu dự
kiến phát hành của đợt phát hành.
- Tổ chức tín dụng mua tự xác định các mức lãi suất, khối
lượng tín phiếu cần mua với từng mức lãi suất đó và gửi phiếu đặt thầu đến Ngân
hàng Nhà nước. Lãi suất đặt thầu được tính theo tỷ lệ %/năm và được làm tròn
đến 2 con số sau dấu phẩy.
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức xét thầu: Đối với các mức đặt
thầu có lãi suất lớn hơn lãi suất dự kiến phát hành của Ngân hàng Nhà nước được
xét là không trúng thầu. Đối với các mức đặt thầu có lãi suất trong phạm vi lãi
suất dự kiến phát hành, Ngân hàng Nhà nước xem xét theo trình tự lãi suất từ
thấp đến cao cho đến khi tổng khối lượng của các mức đặt thầu bằng tổng khối
lượng dự kiến phát hành.
- Lãi suất trúng thầu là lãi suất đặt thầu cao nhất trong số
các mức được trúng thầu. Lãi suất tính giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
được áp dụng chung cho tất cả các mức được trúng thầu là lãi suất trúng thầu.
- Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu có tổng khối lượng
của các mức đặt thầu vượt quá khối lượng dự kiến phát hành thì khối lượng tín
phiếu xét bán cho từng mức đặt thầu được chia theo tỷ lệ thuận với khối lượng
đặt thầu của từng mức đó và được làm tròn đến 100 triệu đồng.
3. Công thức tính giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước áp
dụng chung cho các đơn vịị mua tín phiếu như sau:
MG
G =
LS x T
1 +
365 x 100
Trong đó: G:Giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
MG:
Mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
LS: Lãi
suất bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước (tính theo %/năm)
T: Số
ngày trong kỳ hạn tín phiếu
365: Số ngày trong 1 năm
Điều
10. Việc công nhận tổ chức tín dụng là thành viên đấu thầu tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước, thẩm quyền của người đại diện thành viên được ký các giấy
tờ có liên quan đến đấu thầu, cách thức thông báo đấu thầu, mẫu đăng ký đấu
thầu, thủ tục xét thầu, thanh toán và giao nhận tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và
các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo quy định tại Quy trình nghiệp vụ
đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do
Thống đốc ban hành.
Điều
11. Trước mỗi đợt phát hành, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
và công bố tổng khối lượng tín phiếu phát hành, thời hạn tín phiếu, thời gian
phát hành, phương thức phát hành.
Trường hợp phát hành theo phương thức bắt buộc hoặc đấu thầu
khối lượng, ngoài các thông tin nêu trên, Ngân hàng Nhà nước công bố trước lãi
suất tín phiếu được phát hành.
Điều
12.Khi đăng ký dự thầu, các tổ chức tín dụng phải ký quỹ tại Sở giao
dịch hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ
định. Số tiền ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước bằng 5% khối lượng đăng ký đấu thầu
và không được trả lãi trong thời gian ký quỹ. Số tiền ký quỹ sẽ được trả lại
cho các tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố kết quả trúng thầu nếu tổ chức
tín dụng không trúng thầu. Trường hợp tổ chức tín dụng trúng thầu, Ngân hàng
Nhà nước giữ lại tiền ký quỹ và trừ vào số tiền thanh toán tín phiếu.
Điều
13.Kết quả đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước sẽ được thông báo
trực tiếp, bằng FAX hoặc qua mạng truyền tin (nếu có) đến các tổ chức tín dụng
tham gia đấu thầu. Các tổ chức tín dụng trúng thầu có trách nhiệm thanh toán
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước tại
thông báo kết quả đấu thầu và đúng thời gian quy định tại Quy trình nghiệp vụ
đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giao
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đúng khối lượng, thời hạn theo quy định tại Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều
14.Việc kiểm đếm, đóng gói, giao nhận, bảo quản, vận chuyển tín
phiếu trắng và tín phiếu hết hạn thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ
giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều
15. Việc thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín
dụng sở hữu tín phiếu được thực hiện vào ngày đến hạn của tín phiếu thông qua
tài khoản của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến
hạn là ngày nghỉ làm việc theo quy định của pháp luật thì việc thanh toán được
thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều
16. Những vi phạm trong thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đều
bị xử phạt theo quy định hiện hàn
CHƯƠNG III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ
định thực hiện nghiệp vụ đấu thầu trong việc thực hiện Quy chế này:
1. Vụ Chính sách tiền tệ: Trên cơ sở mục tiêu chính sách
tiền tệ quốc gia, diễn biến tổng phương tiện thanh toán và vốn khả dụng của hệ
thống ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định về khối lượng phát hành tín phiếu, lãi suất dự kiến phát hành, thời hạn
tín phiếu, thời gian phát hành, hình thức tín phiếu và phương thức phát hành
của đợt phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
2. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
a. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định
chỉ định Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố thực hiện nghiệp vụ đấu
thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
b. Xem xét công nhận tổ chức tín dụng là thành viên đấu thầu
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
c. Tổ chức đấu thầu, xác định và công bố kết quả đấu thầu.
d. Trong trường hợp phát hành tín phiếu theo phương thức bắt
buộc, Sở Giao dịch thông báo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc phát hành tín phiếu bắt buộc cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố (nơi có tổ chức tín dụng mua tín phiếu mở tài khoản tiền gửi) và Tổ chức
tín dụng mua tín phiếu có tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước. Thực hiện thu tiền bán tín phiếu và thanh toán tín phiếu khi đến hạn cho
các Tổ chức tín dụng có tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
đ. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính
sách tiền tệ, Vụ Kế toán - Tài chính về kết quả phát hành tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước.
e. Lập báo cáo quyết toán về phát hành và thanh toán tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước gửi Vụ Kế toán - Tài chính.
g. Giao nhận, bảo quản tín phiếu trắng, tín phiếu hết hạn
thực hiện như giao nhận bảo quản tiền mặt. Báo cáo số liệu phát hành tín phiếu,
thu hồi tín phiếu đến hạn, tín phiếu trắng còn tồn tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nhà nước về Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ (trường hợp phát hành tín phiếu
loại chứng chỉ).
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ
định thực hiện nghiệp vụ đấu thầu:
a. Thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quy trình nghiệp vụ đấu
thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
b. Trong trường hợp phát hành tín phiếu theo phương thức bắt
buộc, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thông báo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc phát hành tín phiếu bắt buộc cho tổ chức tín dụng mua tín
phiếu có tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh mình. Tổ chức bán, thanh toán tín
phiếu khi đến hạn cho các Tổ chức tín dụng có tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
mình.
c. Giao nhận, bảo quản tín phiếu trắng, tín phiếu hết hạn
thực hiện như giao nhận bảo quản tiền mặt. Báo cáo số liệu phát hành tín phiếu,
thu hồi tín phiếu hết hạn, tín phiếu trắng còn tồn tại chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước về Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ (trường hợp phát hành tín phiếu loại
chứng chỉ).
d. Lập báo cáo quyết toán về phát hành và thanh toán tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước gửi Vụ Kế toán - Tài chính.
4. Vụ Kế Toán - Tài chính:
a. Hướng dẫn việc hạch toán phát hành tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước.
b. Kiểm tra đối chiếu giữa việc báo cáo số liệu phát hành
tín phiếu với số tiền thu bán tín phiếu, số liệu thu hồi tín phiếu đến hạn với
số liệu tiền thanh toán tín phiếu đến hạn tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ:
a. Tổ chức thiết kế, hợp đồng in ấn và tổ chức giao nhận,
bảo quản, vận chuyển tín phiếu trắng, tín phiếu hết hạn thực hiện như in ấn,
giao nhận, bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
b. Tổ chức cung cấp điều hoà tín phiếu trắng cho Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để
chuyển giao cho các tổ chức tín dụng trúng thầu theo kết quả của từng đợt đấu
thầu.
6. Cục công nghệ tin học ngân hàng: Phối hợp với Sở giao
dịch Ngân hàng Nhà nước để thiết kế các chương trình và đảm bảo hệ thống kỹ
thuật liên quan đến đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều
18.Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định.