Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1562/QĐ-BGTVT 2021 Quy chế chi tiêu cho công tác kiểm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1562/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1562/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy chế chi tiêu cho công tác kiểm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Ngày 23/8/2021, Bộ Giao thông Vận tải ra Quyết định 1562/QĐ-BGTVT về việc ban hành Quy chế chi tiêu cho công tác kiểm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Cụ thể, các nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật gồm: Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành; Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán;…
Bên cạnh đó, Vụ Tài chính xây dựng kế hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành, gửi Văn phòng Bộ để lập kế hoạch quản lý, sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán vào quý I hàng năm. Dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được lập cho từng dự án hoặc hạng mục và tổng giá trị dự toán chi phí thẩm tra quyết toán của dự án không được vượt mức tối đa theo quy định;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1562/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 1562/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn |
Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành
(Kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-BGTVT ngày 23/08/2021,
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật gồm:
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp Vụ Tài chính đề nghị Văn phòng Bộ ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Vào quý I hàng năm, Vụ Tài chính xây dựng kế hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành, gửi Văn phòng Bộ để lập kế hoạch quản lý, sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán.
- Trong quá trình triển khai, Vụ Tài chính có văn bản gửi cho Văn phòng Bộ thông tin của từng dự án bao gồm: giá trị tổng mức đầu tư; dự kiến công tác quyết toán cho toàn bộ dự án hay theo hợp phần, tiểu dự án, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là hạng mục), giá trị trình quyết toán (nếu có); thời hạn lập dự toán chi phí thẩm tra quyết toán...
- Vụ Tài chính lập dự toán đối với chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 3: chi hỗ trợ trực tiếp cho thành viên Tổ công tác thẩm tra, người phê duyệt quyết toán, mức hỗ trợ một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Chi hỗ trợ trực tiếp cho người thuộc cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán phân công tham gia hỗ trợ công tác thẩm tra quyết toán, mức hỗ trợ một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 25% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Tổng số tiền hỗ trợ cho mỗi cá nhân trong năm không được vượt quá số tiền lương và phụ cấp lương một năm của cá nhân đó. Số tháng tính chi hỗ trợ theo bảng sau:
Dự án |
Quan trọng Quốc gia |
Nhóm A |
Nhóm B |
Nhóm C |
Người thẩm tra quyết toán; Người tham gia hỗ trợ công tác thẩm tra quyết toán |
08 tháng |
08 tháng |
04 tháng |
03 tháng |
Người phê duyệt quyết toán |
01 tháng |
01 tháng |
20 ngày |
15 ngày |
Hạng mục hoàn thành |
Giá trị (tổng mức đầu tư, dự toán, quyết toán) |
||
> 2300 (tỷ đồng) |
120-2300 (tỷ đồng) |
<> (tỷ đồng) |
|
Người thẩm tra quyết toán; Người tham gia hỗ trợ công tác thẩm tra quyết toán |
08 tháng |
04 tháng |
03 tháng |
Người phê duyệt quyết toán |
01 tháng |
20 ngày |
15 ngày |
Trong trường hợp Văn phòng Bộ không gửi dự toán, Vụ Tài chính sẽ lập dự toán các khoản chi công tác phí và văn phòng phẩm phục vụ cho Tổ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án.
- Căn cứ dự toán được duyệt, Vụ Tài chính tham mưu cho Bộ văn bản yêu cầu chủ đầu tư, ban QLDA chuyển kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ.
- Chủ đầu tư, ban QLDA có trách nhiệm chuyển kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán về tài khoản của Văn phòng Bộ mở tại Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội.
- Văn phòng Bộ tiếp nhận, quản lý kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng quy định.
- Mức chi: Theo dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được Bộ duyệt, Văn phòng Bộ kiểm soát tổng số tiền hỗ trợ cho mỗi cá nhân trong năm không được vượt quá số tiền lương và phụ cấp lương một năm của cá nhân đó.
- Chứng từ thanh toán: Vụ Tài chính gửi Văn phòng Bộ giấy đề nghị thanh toán chi hỗ trợ trực tiếp cho Tổ công tác thẩm tra quyết toán và người phê duyệt quyết toán, cán bộ hỗ trợ thuộc cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Sau khi dự án được phê duyệt quyết toán, Vụ Tài chính hoàn trả Văn phòng Bộ quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Biên bản báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
- Mức chi và nội dung chi theo đúng quy định, không vượt dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được Bộ duyệt.
- Chứng từ thanh toán: Văn phòng Bộ lập chứng từ thanh toán cụ thể cho các khoản chi phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho từng dự án theo đúng quy định.
- Sử dụng bộ máy kế toán hiện có để tổ chức hạch toán, kế toán, quản lý theo dõi chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo từng dự án đảm bảo theo đúng quy định; Nguồn thu kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương; không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành chính hằng năm của Văn phòng Bộ.
- Trong trường hợp tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo hạng mục: nếu chủ đầu tư, ban QLDA chuyển kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của toàn bộ dự án theo dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán thì Văn phòng Bộ chỉ được sử dụng kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo hạng mục được thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong năm.
- Thực hiện quản lý thu, chi đáp ứng yêu cầu chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, đảm bảo đúng nội dung chi phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trung thực, minh bạch, khách quan theo đúng quy định; không được sử dụng nguồn kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho các nội dung chi không phục vụ cho công tác, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các khoản chi.
- Văn phòng Bộ có trách nhiệm: tổng hợp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán hạng mục hoàn thành; lập báo cáo quyết toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho từng dự án theo đúng quy định (kèm theo chứng từ thu, chi hợp lệ, hợp pháp), gửi Vụ Tài chính trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành tối thiểu 15 ngày theo kế hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoặc thời hạn tại văn bản đề nghị của Vụ Tài chính (nếu có), để Vụ Tài chính tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định.
- Đến thời hạn phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo kế hoạch, hoặc thời hạn đề nghị của Vụ Tài chính (nếu có), Vụ Tài chính không nhận được báo cáo cáo quyết toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính thực hiện việc thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành căn cứ theo kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán các chủ đầu tư, ban QLDA đã chuyển về Văn phòng Bộ, giá trị dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được Bộ duyệt. Văn phòng Bộ nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả chủ đầu tư, ban QLDA số kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, do Văn phòng Bộ không lập báo cáo quyết toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán gửi Vụ Tài chính theo quy định.
- Văn phòng Bộ có trách nhiệm xử lý công nợ đối với nguồn kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của từng dự án: thu hồi nợ phải thu đối với kinh phí chủ đầu tư, ban QLDA chưa trả; nộp ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả chủ đầu tư, ban QLDA đối với nguồn kinh phí còn dư đối với các dự án đã hoàn thành công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, không còn nhiệm vụ chi phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Cuối năm, Vụ Tài chính phối hợp với Văn phòng Bộ xác định các dự án thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo hạng mục chưa phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án để Văn phòng Bộ thực hiện chuyển nguồn kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán sang năm sau để thực hiện tiếp.