Có phải trả nợ thay khi bảo lãnh vay vốn cho người khác?
Một trong những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ là bảo lãnh. Theo đó, có thể hiểu bảo lãnh vay vốn ngân hàng như sau:
- Bên bảo lãnh cam kết với bên ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) sẽ trả nợ thay cho bên vay (bên được bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện/thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Trong đó, nghĩa vụ trả nợ gồm: Lãi, nợ gốc, tiền bồi thường thiệt hại, tiền lãi trên số tiền chậm trả…
- Các bên có thể thoả thuận bên bảo lãnh chỉ phải trả nợ thay cho bên vay nếu bên vay không có khả năng trả nợ.
- Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh chỉ một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
Theo Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015, bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay trong trường hợp:
- Bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Nếu các bên thoả thuận thì khi bên vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Ngoài ra, nếu bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì bên bảo lãnh còn có thể bị yêu cầu phải thanh toán tiền phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Như vậy, có thể thấy, hiện có hai trường hợp bên bảo lãnh phải trả nợ thay cho bên vay. Nếu các bên có thoả thuận thì khi bên vay không có khả năng trả nợ, bên bảo lãnh cũng phải trả nợ thay cho bên vay trừ trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Điều 341 Bộ luật Dân sự.
Đặc biệt, không chỉ nghĩa vụ trả nợ mà bên bảo lãnh còn có thể phải trả cả tiền phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thay cho bên vay.

Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Để yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay, ngân hàng cần phải gửi Văn bản yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm với hồ sơ thoả thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
Hình thức gửi yêu cầu có thể thông qua hình thức trực tiếp hoặc thông qua mạng bưu chính công cộng. Nếu gửi qua bưu điện thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu được xem là ngày ký nhận thư bảo đảm.
Đặc biệt, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do ngân hàng gửi cho bên bảo đảm chỉ được coi là hợp lệ nếu bên bảo đảm nhận được yêu cầu trong thời gian làm việc của bên bảo đảm và trong thời hạn còn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định cụ thể tại Điều 22 Thông tư 61/2024TT-NHNN. Theo đó, thời hạn để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định như sau:
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh
- Đồng thời, bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết.
Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh nhưng không vượt quá lãi suất cho vay quá hạn cao nhất đang áp dụng tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
Trên đây là quy định về việc: Bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay không? Nhìn chung đây là vấn đề khá phức tạp, nếu gặp vướng mắc về các quy định liên quan, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.