Chỉ thị 01/CT-BTC của Bộ Tài chính về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế của Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 01/CT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/CT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/01/2017 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 01/CT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017 |
CHỈ THỊ
Về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế của Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ
______________________________
Trong những năm qua, công tác pháp chế tài chính luôn được xác định là một trong các nhiệm vụ ưu tiên trong chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, theo đó gắn với việc kiện toàn nhiệm vụ công tác pháp chế thì mô hình tổ chức các đơn vị, từ pháp chế Bộ đến pháp chế các Tổng cục cũng từng bước được hoàn thiện. Qua đó, đã tạo thuận lợi cho việc triển khai đồng bộ nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính với những chuyển biến rõ nét hơn và đạt được một số kết quả tích cực, góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài chính ngân sách.
Công tác Pháp chế của Bộ đã tham mưu giúp Bộ tổ chức triển khai toàn diện nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính, nhất là trong lập và tổ chức thực hiện các chương trình xây dựng văn bản QPPL, cải cách hành chính và kiểm soát TTHC, thẩm định dự thảo văn bản QPPL và một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao trực tiếp. Tuy nhiên, về phương pháp triển khai một số nhiệm vụ vẫn cần phải tiếp tục đổi mới để nâng cao hơn nữa, đáp ứng yêu cầu đổi mới quy trình xây dựng văn bản QPPL và tăng cường hiệu quả nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Công tác pháp chế tại Tổng cục thuộc Bộ cơ bản đã được triển khai theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Tuy nhiên, so với mục tiêu và yêu cầu đặt ra, nhìn chung vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như: (i) Bộ máy tổ chức pháp chế của các Tổng cục đã được kiện toàn nhưng chưa đồng đều, công tác kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức bộ máy pháp chế các Tổng cục và Cục thuộc Tổng cục đóng tại địa phương còn chậm; (ii) Một số nhiệm vụ đặc thù của công tác pháp chế vẫn còn giao cho các đơn vị khác thực hiện; (iii) Một số nhiệm vụ công tác pháp chế như thẩm định dự thảo văn bản QPPL, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tham gia xử lý vướng mắc trong thực hiện văn bản QPPL chưa được Thủ trưởng đơn vị quan tâm triển khai triệt để nên đã phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả chung công tác pháp chế tài chính.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong việc triển khai Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, hướng đến việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức bộ máy theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP để phát huy vai trò công tác pháp chế trong các đơn vị thuộc Bộ, nhất là các đơn vị có tổ chức pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ thị:
1. Việc tổ chức triển khai nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính là trách nhiệm của các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ; là một trong các nhiệm vụ thường xuyên cần được ưu tiên triển khai trong chương trình công tác của từng đơn vị, từ đó tập trung chỉ đạo và bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ triển khai toàn diện công tác pháp chế tài chính, nhất là các nhiệm vụ, công tác mới phát sinh; các đơn vị thuộc Bộ có tổ chức pháp chế phải chú trọng kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế của đơn vị; đồng thời, rà soát và phối hợp với Vụ Pháp chế để ban hành đầy đủ các quy hình nghiệp vụ triển khai công tác pháp chế tại đơn vị, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ công tác pháp chế để từng bước nâng cao hiệu quả, đáp ứng yêu cầu chung của Bộ Tài chính. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt việc triển khai Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2016 về việc triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Đồng thời, tổ chức triển khai hiệu quả Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy chế xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính. Trong đó, cần bố trí nguồn lực để thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.1. Trong việc lập đề nghị Chương trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và đăng ký vào Chương trình công tác của Chính phủ các Nghị định (bao gồm cả việc đăng ký bổ sung) phải theo đúng quy trình, bảo đảm đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định. Các Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác này tại đơn vị, nhất là khâu xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ trình các đề xuất hoàn thiện pháp luật thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
Việc rà soát, tổng kết thi hành pháp luật, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên, được bố trí trong chương trình công tác của Bộ, của đơn vị để chủ động thực hiện, nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, nhất là phải đáp ứng kịp thời khi có phát sinh gấp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, của Thủ tướng Chính phủ, của Chính phủ.
1.2. Trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL tài chính, phải chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong từng khâu thuộc quy trình để kịp thời xử lý dứt điểm những vướng mắc, các nội dung còn có nhiều ý kiến khác nhau, bảo đảm chất lượng đúng tiến độ.
Trong quá trình soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để tổ chức tốt công tác tổng kết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất và đánh giá tác động chính sách; Đồng thời phối hợp thực hiện tốt các khâu lấy ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương và các đối tượng điều chỉnh của văn bản, lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; trên cơ sở đó phối hợp chặt chẽ với đơn vị chức năng của Văn phòng Chính phủ để hoàn thiện hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình ký ban hành. Trong quá trình triển khai thực hiện, không để xảy ra tình trạng trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản khi không đảm bảo quy trình soạn thảo đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL và Quy chế xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Gắn với đó phải chú trọng đến việc đổi mới công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nhất là phương thức thực hiện để nâng cao chất lượng văn bản thẩm định. Dự thảo văn bản trước khi trình Bộ ký ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành phải được thẩm định; các Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc rà soát, hoàn thiện hồ sơ để chủ động giữ lấy ý kiến theo đúng quy định; Trường hợp văn bản thuộc nhóm phải lấy ý kiến của Bộ Tư pháp, phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế trong việc chuẩn bị hồ sơ, cung cấp thêm các tài liệu liên quan và kịp thời trao đổi để xử lý những vấn đề có ý kiến khác nhau. Đối với các văn bản thuộc trách nhiệm chủ trì soạn thảo của các đơn vị thuộc Tổng cục, Lãnh đạo Tổng cục có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc Tổng cục phải lấy ý kiến tham gia, ý kiến thẩm định của tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục ký gửi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định tại Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.3. Đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin và phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật phải được triển khai toàn diện, đồng bộ với các hình thức thích hợp, trong đó chú trọng đến việc khai thác thế mạnh của các phương tiện thông tin, truyền thông để thu hút được sự quan tâm và theo dõi của các đối tượng có liên quan. Các ấn phẩm như sách hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu tuyên truyền văn bản QPPL tài chính,... phải gửi lấy ý kiến của Vụ Pháp chế để bảo thực hiện thống nhất, hiệu quả. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Nhà xuất bản tài chính và các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch biên soạn, xuất bản các tài liệu tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tài chính trình Bộ phê duyệt trước ngày 15/12 hàng năm theo đúng quy định tại Quy chế xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4. Trong công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, gắn với việc rà soát đề xuất các phương án và ban hành các văn bản QPPL để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính phải chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra thực hiện để kịp thời chấn chỉnh các sai phạm, nhũng nhiễu gây khó khăn cho việc thực hiện thủ tục hành chính. Trong việc triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phải chú ý gắn kết với các nhiệm vụ xây dựng pháp luật, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo văn bản quy định về thủ tục hành chính mới chỉ được ban hành trong trường hợp thực sự cần thiết; thủ tục hành chính không được quy định tại Thông tư, trừ trường hợp Luật giao.
1.5. Trong thực thi nhiệm vụ pháp luật tài chính quốc tế, các đơn vị được giao nhiệm vụ phải thực hiện tốt cơ chế phối hợp nhằm chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong đàm phán quốc tế, xử lý tranh chấp trong đầu tư, quốc tế các vụ việc kháng kiện thương mại. Các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế sau khi được ký kết phải tổ chức ngay việc rà soát để xác định rõ những nội dung có thể áp dụng trực tiếp, những nội dung liên quan đến hoàn thiện, xây dựng pháp luật trong nước nhằm nội luật hóa cam kết quốc tế để trình Bộ có kế hoạch phân công thực hiện.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm làm đầu mối giúp Bộ tổ chức triển khai các nhiệm vụ liên quan đến tranh chấp quốc tế, tranh chấp đầu tư quốc tế theo đúng quy định tại Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan rà soát các cam kết quốc tế liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để trình Bộ phân công và đưa vào các chương trình công tác hàng năm của Bộ. Các tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức triển khai nhiệm vụ công tác này.
1.6. Một số nhiệm vụ công tác pháp chế khác có tính bổ trợ cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật phải được quan tâm tiến hành thường xuyên như công tác theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật; Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tài chính để từ đó kịp thời đôn đốc, tổ chức và hướng dẫn việc thi hành pháp luật cũng như đề xuất kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
2. Tổ chức rà soát, hoàn thiện và triển khai đầy đủ, đồng bộ nhiệm vụ công tác pháp chế trong tình hình mới. Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ có tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ rà soát kiện toàn chức năng, nhiệm vụ bảo đảm phù hợp với quy định của Nghị định 55/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và đặc thù của Bộ Tài chính; Theo đó, rà soát bổ sung các nhiệm vụ mới phát sinh (bao gồm cả những nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thường xuyên giao và các nhiệm vụ mới được giao cho tổ chức pháp chế tại các văn bản QPPL khác), những nhiệm vụ thuộc công tác pháp chế đang giao các đơn vị khác thực hiện.
Trên cơ sở đó, việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính phải căn cứ vào kế hoạch, chương trình công tác của Bộ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp để xác định trọng tâm, trọng điểm, từ đó tập trung nguồn lực và có giải pháp thực thi hiệu quả; bảo đảm hoàn thành các chương trình xây dựng văn bản QPPL. Vụ Pháp chế Bộ có trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác pháp chế và hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển khai hiệu quả nhiệm vụ công tác pháp chế. Các Thủ trưởng đơn vị có tổ chức pháp chế có trách nhiệm xác định nhiệm vụ công tác pháp chế là một trong các nhiệm vụ trọng tâm thuộc chương trình công tác của đơn vị, từ đó tập trung chỉ đạo hoàn thành chất lượng đúng tiến độ.
3. Để đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ công tác pháp chế được giao, các Thủ trưởng đơn vị, nhất là các đơn vị thuộc Bộ có tổ chức pháp chế có trách nhiệm tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy pháp chế các Tổng cục và bố trí nhiệm vụ người làm công tác pháp chế tại các Cục, vụ thuộc Bộ theo đúng Chỉ thị số 01/CT-BTC ngày 21/2/2013 về việc kiện toàn và tăng cường năng lực của tổ chức pháp chế ngành Tài chính.
3.1. Đối với các Tổng cục, ngoài việc có tổ chức pháp chế tại Tổng cục như hiện hành, tiếp tục nghiên cứu việc thành lập tổ chức pháp chế tại một số đơn vị thuộc Tổng cục đóng tại địa phương; trường hợp cần thiết phải có phương án kiện toàn cho phù hợp, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm trình Bộ sửa đổi văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị. Cụ thể như sau:
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất việc thành lập Phòng Pháp chế tại một số Cục thuế ở các địa phương có số thu và đối tượng quản lý lớn, trong thực tế có phát sinh nhiều vụ việc phức tạp liên quan đến áp dụng pháp luật, có nguy cơ xảy ra tranh chấp pháp luật;
- Tổng cục hải quan có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất thành lập Phòng Pháp chế ở một số Cục Hải quan có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng không dân dụng hoặc cảng biển quan trọng quốc gia; có số thu và đối tượng quản lý lớn, trong thực tế có phát sinh nhiều vụ việc phức tạp liên quan đến áp dụng pháp luật, có nguy cơ xảy ra tranh chấp pháp luật;
- Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm rà soát lại chức năng, nhiệm vụ pháp chế để hoàn thiện tổ chức, bộ máy pháp chế của đơn vị mình; thực hiện bố trí tại đơn vị cấp tỉnh, tương đương cấp tỉnh một lãnh đạo cấp phòng phụ trách công tác pháp chế, cải cách hành chính và ít nhất một công chức làm công tác pháp chế tại Văn phòng (đối với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) và Thanh tra (đối với Cục Dự trữ Nhà nước khu vực).
3.2. Đối với các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ (sau đây gọi là đơn vị) căn cứ lĩnh vực được giao quản lý hoặc nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ được giao và yêu cầu nhiệm vụ công tác pháp chế của đơn vị để bố trí lồng ghép công tác pháp chế với Văn phòng hoặc một phòng thích hợp. Trường hợp chưa đủ điều kiện thì phải giao chức năng, nhiệm vụ pháp chế cho một phòng chuyên môn, đảm bảo nguyên tắc có người làm công tác pháp chế tại đơn vị theo đúng quy định tại Chỉ thị số 01/CT-BTC ngày 21/2/2013 về việc kiện toàn và tăng cường năng lực của tổ chức pháp chế ngành Tài chính.
4. Tiếp tục rà soát đội ngũ người làm công tác pháp chế tài chính để có phương án kiện toàn về tiêu chuẩn và điều kiện của người làm công tác pháp chế cho phù hợp với Nghị định 55/2011/NĐ-CP và đặc thù của công tác pháp chế tài chính; Đồng thời bố trí đầy đủ nguồn lực, bảo đảm điều kiện cho triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới.
4.1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các Tổng cục tổ chức các lớp đào tạo hoặc cử công chức pháp chế tham gia các lớp đào tạo về công tác pháp chế nhằm nâng cao năng lực đội ngũ người làm công tác pháp chế, hướng đến sự chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính; phối hợp với các Tổng cục tổ chức bồi dưỡng nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế tài chính theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2016 về việc triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác pháp chế tài chính.
4.2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các Tổng cục trình cấp có thẩm quyền phương án điều động, luân chuyển cán bộ, công chức đáp ứng đủ năng lực, trình độ để làm công tác pháp chế, trong đó bao gồm cả việc điều động, luân chuyển các vị trí được quy hoạch cấp Vụ, cấp Phòng giữa Vụ Pháp chế Bộ với tổ chức pháp chế Tổng cục và ngược lại trong giai đoạn 2016-2021; Đồng thời, bảo đảm đủ biên chế nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính trong tình hình mới, nhất là việc triển khai nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức công tác pháp chế mong đơn vị và lĩnh vực phụ trách. Xác định việc triển khai toàn diện công tác pháp chế gắn với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị.
Các đơn vị: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức pháp chế, bảo đảm làm tốt công tác pháp chế trong lĩnh vực quản lý được giao: ưu tiên bố trí kinh phí khảo sát/đoàn ra (nếu có) để phục vụ nghiên cứu và xây dựng văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.
5.2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này; Chủ trì tổ chức triển khai toàn diện công tác pháp chế tài chính, hàng năm trình Bộ ban hành đầy đủ các chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế tài chính; Chú trọng và tiếp tục đẩy mạnh một số công việc sau:
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016.
- Tổ chức thẩm định, cấp ý kiến pháp lý theo hình thức Hội đồng theo đúng Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thẩm định, cấp ý kiến pháp lý văn bản.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai đánh giá xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại Quyết định số 793/QĐ-BTC ngày 4/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Triển khai việc cập nhật kịp thời văn bản quy phạm pháp luật tài chính lên hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo đúng quy định.
5.3. Thời báo tài chính, các báo, tạp chí ngành Tài chính có trách nhiệm thông tin kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính mới ban hành (bao gồm cả các điều ước quốc tế trong lĩnh vực tài chính mà Việt Nam là thành viên). Mở chuyên mục về chính sách, pháp luật để đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng phục vụ của mình, thực sự là cầu nối giữa Bộ Tài chính với bạn đọc trong lĩnh vực pháp luật.
5.4. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Kế hoạch Tài chính trong việc trình Bộ phê duyệt đoàn ra hàng năm, trong đó ưu tiên các đoàn thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính; đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trong việc vận động các nguồn tài trợ nước ngoài để phục vụ công tác xây dựng thể chế tài chính.
5.5. Viện Chiến lược và chính sách tài chính có trách nhiệm đề xuất, trình Bộ ưu tiên cho các đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng các đề án chính sách và cải cách hành chính.
5.6. Vụ Thi đua khen thưởng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tài chính.
5.7. Cục Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí cho các hoạt động xây dựng văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính đối với các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì không phải là đơn vị dự toán thuộc Bộ trên cơ sở dự toán kinh phí do các đơn vị đề nghị và gửi cho Cục Kế hoạch Tài chính theo quy định của quy trình xây dựng dự toán NS hàng năm. Đối với những văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, những văn bản QPPL có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm trong đời sống kinh tế - xã hội phải lập Hội đồng thẩm định, Cục Kế hoạch Tài chính phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo Bộ cho phép bố trí riêng kinh phí hỗ trợ công tác thẩm định theo hình thức Hội đồng đối với loại văn bản này (không nằm trong kinh phí soạn thảo).
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |