Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:1986 Xác định độ ẩm thức ăn chăn nuôi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:1986

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:1986 Thức ăn chăn nuôi - Phương pháp xác định độ ẩm
Số hiệu:TCVN 4326:1986Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:1986Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:1986

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4326:1986

THỨC ĂN CHĂN NUÔI

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM

Animal feeding stuffs

Method for determination of moisture content 

Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 1529-74 và TCVN 1542-74, quy định phương pháp xác định hàm lượng nước (độ ẩm). Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn chăn nuôi.

1. Lấy mẫu thử

Tiến hành lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4325-86

2. Nội dung của phương pháp

Độ ẩm chứa trong thức ăn chăn nuôi là khối lượng nước mất đi trong khi sấy được trình bày trong tiêu chuẩn này và được biểu thị bằng phần trăm khối lượng sản phẩm khi đưa vào thử.

3. Dụng cụ

Cân phân tích có độ chính xác 0,2mg;

Hộp lồng bằng kim loại không rỉ hay bằng thủy tinh có nắp đảm bảo không cho khí lọt vào. Diện tích mặt đáy hộp lồng đủ chứa một lớp mẫu dàn mỏng 0,3g/cm3.

+ Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ (± 2oC);

+ Tủ sấy chân không điều chỉnh được nhiệt độ trang bị một bơm dầu hoặc một dụng cụ đưa được không khí khô và nóng vào tủ, hoặc dùng chất hút ẩm (ví dụ Clorua canxi)

+ Bình hút ẩm có chất hút ẩm tốt.

4. Chuẩn bị thử

4.1. Thức ăn trừ các loại đã ghi ở điều 4.2 và 4.3 của tiêu chuẩn này.

Lấy ít nhất 50 g mẫu. Nếu cần thiết, mẫu thức ăn chăn nuôi được nghiền hoặc cắt nhỏ để tránh tất cả những sai khác về độ ẩm.

4.2. Ngũ cốc.

Lấy ít nhất 50g mẫu, nghiền nhỏ để ít nhất 50% mẫu thức ăn lọt qua được lỗ sàng 0,5 mm. Lượng mẫu thức ăn không lọt qua lỗ sàng 1mm, cho phép không được quá 10%.

4.3. Thức ăn dạng lỏng hay dạng cháo, thức ăn có hàm lượng chủ yếu là chất béo.

Cân 25g mẫu với độ chính xác đến 10mg, thêm một lượng cát khô thích hợp (cát đã xử lý dùng cho thí nghiệm) trộn đều cho đến khi có một sản phẩm đồng nhất.

5. Tiến hành thử

5.1. Thức ăn trừ các loại thức ăn ghi ở điểm 5.2 và 5.3.

Cân hộp lồng với độ chính xác đến 0,5mg. Cân khoảng 5g mẫu trong hộp lồng với độ chính xác đến 1 mg. Đặt hộp lồng chứa mẫu đã cân vào tủ sấy đã nâng nhiệt độ lên 103oC, mở nắp hộp lồng sấy khô 4 giờ kể từ lúc nhiệt độ của tủ đạt 103oC. Đậy nắp hộp lồng lại, lấy ra khỏi tủ, để nguội trong bình hút ẩm từ 15-20 phút; rồi cân hộp lồng với độ chính xác đến 1mg. Đặt hộp lồng vào tủ sấy mở nắp hộp lồng sấy tiếp 30 phút nữa ở nhiệt độ 103oC. Lấy hộp lồng ra, để nguội trong bình hút ẩm 15-20 phút rồi cân. Chênh lệch giữa hai lần cân không quá 5mg là được.

Trường hợp thức ăn có hàm lượng chủ yếu là chất béo, thì tiến hành làm khô mẫu thử thêm 30 phút nữa trong tủ sấy có nhiệt độ 103oC sau khi đã cân lần thứ nhất. Chênh lệch giữa hai lần cân không được vượt quá 0,1% độ ẩm.

5.2. Ngũ cốc, thức ăn dạng bột, hạt các loại.

Cân hộp lồng với độ chính xác đến 0,5mg. Cân khoảng 5g mẫu đã nghiền trong hộp lồng với độ chính xác đến 1mg. Đặt hộp lồng chứa mẫu đã cân vào tủ sấy đã có nhiệt độ 103oC, mở nắp hộp lồng. Sấy khô 2 giờ kể từ lúc nhiệt độ của tủ đạt 103oC. Đậy nắp hộp lồng lại, lấy ra khỏi tủ, để nguội trong bình hút ẩm từ 15-20 phút, rồi cân hộp lồng với độ chính xác đến 1mg. Làm khô mẫu thử thêm 30 phút nữa trong tủ sấy có nhiệt độ 103oC, để nguội và cân. Chênh lệch giữa hai lần cân không quá 5mg là được.

5.3. Thức ăn chứa hơn 4% đường sacarô hay lactô như sản phẩm ngũ cốc thuỷ phân dịch cá, thức ăn chứa hơn 25% muối khoáng dạng tinh thể.

Cân hộp lồng với độ chính xác đến 0,5mg. Cân khoảng 5g mẫu trong hộp lồng với độ chính xác đến 1mg. Đặt hộp lồng chứa mẫu đã cân vào tủ sấy chân không đã có nhiệt độ 80-85oC, mở nắp hộp lồng. Đưa áp suất của tủ đến 13kPa (hoặc 100 tor), rồi làm khô mẫu ở áp suất này trong 4 giờ dưới một dòng không khí nóng và khô hoặc dùng chất hút ẩm (300g đối với 20 mẫu). Mở tủ, đậy ngay nắp hộp lồng lại hộp lồng ra, để nguội trong bình hút ẩm từ 30-45 phút rồi cân hộp lồng với độ chính xác đến 1mg. Tiến hành sấy tiếp thêm 30 phút nữa trong tủ sấy chân không có nhiệt độ 80-85oC, để nguội và cân lại. Chênh lệch giữa hai lần cân không được vượt quá 0,1% độ ẩm.

5.4. Thức ăn có độ ẩm cao, nghiền khó trừ hạt ngũ cốc có độ ẩm trên 17%.

Cân 50g mẫu với độ chính xác đến 10mg (nếu cần thì cắt nhỏ mẫu ra) trong hộp lồng đã biết khối lượng, sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 60-70oC, cho đến khi mẫu có độ ẩm 8-12%. Lấy ra khỏi tủ, để nguội hộp lồng trong phòng thí nghiệm 1 giờ, rồi cân hộp lồng với độ chính xác đến 10mg. Nghiền ngay và tiến hành làm khô như đã ghi ở điều 4.1, 5.2, 5.3 của tiêu chuẩn này.

5.5. Hạt ngũ cốc có độ ẩm trên 17%.

Cân 50g hạt với độ chính xác đến 10mg trong hộp lồng, sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 130oC từ 5-7 phút. Lấy ra khỏi tủ để nguội hộp lồng trong phòng thí nghiệm 2 giờ rồi cân hộp lồng với độ chính xác đến 10mg.

Nghiền ngay và tiến hành làm khô như đã ghi ở điều 5.2 và 5.3 của tiêu chuẩn này.

6. Tính kết quả

6.1. Độ ẩm (X) của mẫu tính bằng phần trăm theo công thức:

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:1986 Thức ăn chăn nuôi - Phương pháp xác định độ ẩm

 Trong đó:

M : khối lượng ban đầu của mẫu (g)

m : khối lượng của mẫu đã sấy khô (g)

Đối với trường hợp 5.4 và 5.5 dùng công thức sau:

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:1986 Thức ăn chăn nuôi - Phương pháp xác định độ ẩm

Trong đó:

M : khối lượng ban đầu của mẫu (g)

M1: khối lượng mẫu sau khi sơ sấy (g)

M2: khối lượng mẫu sau khi nghiền (g)

m : khối lượng của mẫu đã sấy khô (g)

6.2.Độ lặp lại

Sai khác giữa kết quả 2 lần xác định đồng thời trên cùng một mẫu không được vượt quá 0,2% độ ẩm.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi