Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV của Bộ Công an, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Bạch Hồng; Nguyễn Khánh Toàn; Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Trần Hữu Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ SỐ
01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN
CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU, CHUYỂN
NGÀNH, THÔI PHỤC VỤ TRONG
CÔNG AN NHÂN DÂN; SĨ QUAN, HẠ
SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN CHUYỂN
SANG CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC CÔNG
AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 43/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP);
Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công
an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân
dân như sau:
1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân
dân mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên
chức Công an nhân dân.
II. Chế độ, chính sách đối với
sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
1. Điều kiện nghỉ hưu
Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc được thực hiện chế độ hưu trí hàng
tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1.1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên.
1.2. Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50
tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
1.3. Nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an
nhân dân và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, trong đó có ít nhất 5 năm
được tính thâm niên nghề, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công
tác hoặc tự nguyện xin nghỉ (không phụ thuộc vào tuổi đời).
Thời gian công tác trong Công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân, học viên ọc
tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học ở các trường ngoài Công an nhân
dân do Công an nhân dân trả lương hoặc sinh hoạt phí. Thời gian công tác trong
Công an nhân dân được tính theo năm dương lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu
có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (bao gồm trợ cấp xuất ngũ,
thôi việc) thì được cộng dồn.
1.4. Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành
nhiệm vụ và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (không phụ thuộc vào tuổi
đời).
1.5. Đủ hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 43/2007/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
1.6. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng với
mức lương hưu thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm
trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
b) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm
trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi
đời).
2. Cách tính lương hưu hàng tháng
2.1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
theo quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản 1 Mục này; cách tính
lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội
được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa
bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị K (nữ), là công nhân công an từ tháng 6/1983,
được chuyển sang sĩ quan CMKT tháng 7/2001, cấp bậc hàm Thượng uý. Do yêu cầu
công tác, đơn vị bố trí để đồng chí K nghỉ việc từ tháng 7/2007. Đồng chí K có
24 năm 02 tháng công tác trong Công an nhân dân (24 năm 02 tháng đóng bảo hiểm
xã hội) nên đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Tỷ lệ lương hưu hàng
tháng của đồng chí K được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bàng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 24: 9 năm x 3%năm = 27%.
Tổng cộng bằng 72%.
2.2. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
với mức lương hưu thấp hơn quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục này; cách tính
lương hưu hàng tháng thực hiện như hướng dẫn lại điểm 2.1 khoản này nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng
lương hưu trước 55 tuổi đối với nam, trước 50 tuổi đối với nữ (nếu thuộc tiết a
điểm 1.6 khoản 1 Mục này) hoặc trước 50 tuổi đối với nam 45 tuổi đối với nữ (nếu
thuộc tiết b điểm 1.6 khoản 1 Mục này) thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%. Mức
lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Ví dụ 2: Đồng chí Lê Văn X, Đại uý, sinh tháng 3/1963, có 22 năm 8 tháng
đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 16 năm làm trinh sát hình sự (được xếp lao
động loại V theo Quyết định số 44/LĐTBXH-QĐ ngày 29/01/1997 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội), suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc
hưởng chế độ hưu trí với mức lương hưu thấp hơn từ tháng 7/2007. Tỷ lệ % hưởng
lương hưu hàng tháng của đồng chí X được tính như sau:
- Tỷ lệ % lương hưu hàng tháng tính theo hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản
này: 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 61%.
- Tỷ lệ % phải giảm do nghỉ hưu trước 50 tuổi (đồng chí X sinh
tháng 3/1963, vào thời điểm nghỉ việc hưởng lương hưu, đồng chí X bước sang
tuổi 45):
(50 tuổi - 45
tuổi) x 01% = 5%
Tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí X là:
61% - 5% = 56%.
2.3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương
hưu của sĩ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP.
III. Chế độ, chính sách đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang làm việc trong biên chế
tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước) và công ty nhà nước (công ty nhà nước là những công ty thuộc
phạm vi áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp quy định tại
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ) được thực hiện các
chế độ sau:
1.1. Về miễn thi tuyển và ưu tiên trong thi tuyển
a) Được miễn thi tuyển gồm các trường hợp:
- Nguyên là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được chuyển về cơ
quan, đơn vị, công ty nhà nước đã công tác trước khi được tuyển vào Công an
nhân dân;
- Chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị nhà nước có thẩm quyền,
được sắp xếp làm việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ.
b) Nếu tham dự thi tuyển công chức thì được ưu tiên cộng thêm 10 điểm
vào tổng kết quả thi tuyển.
1.2. Việc xếp lương, bảo lưu lương và hưởng lương của Sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyển ngành vào làm việc trong biên chế tại cơ quan, đơn vị hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, công ty nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 18 Nghị định số 43/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Sỹ quan, hạ sỹ quan chuyển ngành vào làm việc tại cơ quan, đơn
vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện xếp lương, bảo lưu lương và hưởng
lương theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BCA-BNV-BTC ngày 10/10/2006
của Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
289/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương và phụ
cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương thuộc Công an nhân dân chuyển
ngành.
b) Sỹ quan, hạ sỹ quan chuyển ngành vào làm việc trong công ty nhà
nước được xếp lương theo công việc mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành
theo nguyên tắc: làm công việc gì xếp lương theo công việc đó, giữ chức vụ gì
xếp lương theo chức vụ đó. Cơ sở để xếp lương căn cứ vào công việc được giao;
chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ, hạng công ty được xếp hạng và thang lương, bảng lương công ty
được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004,
Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ, cụ thể:
- Nếu được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó giam đốc, Kế toán trưởng) thì thực hiện chuyển xếp lương như đối
với viên chức quản lý mới được bổ nhiệm trong công ty nhà nước theo quy định tại
điểm d khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và quy định tại điểm b
khoản 1.2.1 Mục II Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 04/10/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Nếu làm công nhân, nhân viên trực tiếp hoặc phục vụ sản xuất,
kinh doanh, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ thì thực
hiện chuyển xếp lương như đối với người lao động ở khu vực khác chuyển đến làm
việc ở công ty nhà nước quy định tại điểm b khoản 1.1 Mục II Thông tư số
19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04/10/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Trường hợp hệ số lương mới được xếp thấp hơn hệ số lương cộng phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của sỹ quan, hạ sỹ quan hưởng trước khi
chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương cũ với hệ số
lương mới trong thời gian tối thiểu 18 tháng, kể từ ngày có quyết định chuyển
ngành. Trong thời gian hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu được nâng bậc lương
thì hệ số chênh lệch bảo lưu được giảm tương ứng; nếu hệ số lương được nâng
bằng hoặc cao hơn hệ số lương trước khi chuyển ngành thì thôi hưởng hệ số chênh
lệch bảo lưu kể từ khi được nâng bậc lương.
1.3. Trường hợp được điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân
thì thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước
ngoài Công an nhân dân được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng
cấp bậc hàm hoặc nâng lương.
Ví dụ 3: Đồng chí Phạm Văn C, Trung tá, Phó trưởng Công an huyện, vào
Công an nhân dân tháng 5/1980. Tháng 6/2002, đồng chí C có quyết định chuyển
ngành sang UBND huyện. Tháng 7/2007, đồng chí C được điều động trở lại công tác
trong Công an nhân dân giữ chức vụ Trưởng phòng Công an tỉnh T. Như vậy: Thời
gian công tác tại UBND huyện (từ tháng 6/2002 đến tháng 6/2007) của đồng chí C
được tính vào thời gian công tác liên tục, nếu đồng chí C đủ điều kiện và tiêu
chuẩn theo quy định thì được xét thăng cấp bậc hàm Thượng tá.
1.4. Cách tính lương hưu hàng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan
Công an nhân dân chuyển ngành thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã
được hưởng) tính theo thời gian công tác trong Công an nhân dân của mức lương
sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành. Khi tính mức bình quân tiền
lương này, được điều chỉnh theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ và quy định về mức lương tối thiểu chung tại thời
điểm hưởng lương hưu hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn T, sinh tháng 9/1947, Đại uý, có 14 năm
10 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành được bố trí làm kiểm sát viên,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ
tháng 01/10/2007; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 38 năm. Đồng chí T
có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối như sau:
- Từ tháng 10/2002 đến tháng 9/2005 = 36 tháng hệ số lương cũ 5,18 chuyển
đổi sang hệ số lương mới là 6,44:
450.000 đồng/tháng
x 6,44 x 36 tháng = 104.328.000 đồng
- Từ tháng 10/2005 đến tháng 9/2007 = 24 tháng hệ số lương mới 6,78:
450.000 đồng/tháng
x 6,78 x 24 tháng = 73.224.000 đồng
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối trước
khi nghỉ hưu:
104.328.000đ
+ 73.224.000đ
=
2.959.200 đồng/tháng
60 tháng
- Phụ cấp thâm niên nghề của đồng chí T tại thời điểm chuyển ngành được
cộng vào mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính
lương hưu như sau:
Đại uý có hệ số lương (theo chế độ tiền lương tại thời điểm tháng
10/2007) bằng 5,40:
450.000 đồng/tháng
x 5,40 x 14% = 340.200 đồng/tháng
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở
tính lương hưu của đồng chí T là:
2.959.200 đồng/tháng
+ 340.200 đồng/tháng = 3.299.400 đồng/tháng
- Lương hưu hằng tháng của đồng chí T là:
3.299.400 đồng/tháng
x 75% = 2.474.550 đồng/tháng.
b) Trường hợp mức lương hưu tính theo tiết a điểm này thấp hơn mức lương
hưu tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của sĩ quan,
hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy
định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và quy định
về mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương
hưu.
Ví dụ 5: Đồng chí Lê Văn A, sinh tháng 4/1948, nguyên Thiếu tá, có 20
năm 7 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành tháng 8/1995 được bố trí làm
Thẩm phán Toà án huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tháng 4/2008 nghỉ hưởng chế
độ hưu trí. Đồng chí A có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau:
- Trước khi chuyển ngành:
+ Từ tháng 9/1990 đến tháng 7/1994 = 47 tháng, Đại uý, hệ số lương cũ
4,15 chuyển đổi hệ số lương mới 5,40; thâm niên nghề 19%:
450.000 đồng/ tháng
x 5,40 x 1,19 x 47 tháng = 135.909.900 đồng
+ Từ tháng 8/1994 đến tháng 8/1995 = 13 tháng, Thiếu tá, hệ số
lương cũ 4,80, chuyển đổi hệ số lương mới 6,0; thâm niên nghề 20%:
450.000 đồng/
tháng x 6,00 x 1,20 x 13 tháng = 42.120.000 đồng
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chuyển
ngành:
135.909.900đ/tháng
+ 42.120.000đ/tháng
=
2.967.165 đồng/tháng
60 tháng
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
hưu:
+ Mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu
của đồng chí A là: 1.933.909 đồng/tháng.
+ Phụ cấp thâm niên nghề trước khi chuyển ngành, chuyển đổi theo chế
độ tiền lương mới là:
450.000 đồng/
tháng x 6,0 x 20% = 540.000 đồng/tháng
Tổng cộng: 1.933.909 đồng/tháng + 540.000 đồng/tháng = 2.473.909 đồng/tháng.
Như vậy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn
cứ tính lương hưu của đồng chí A tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng
chí A được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời
điểm chuyển ngành (2.967.165 đồng/tháng) làm cơ sở tính lương hưu.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang làm việc tại các công ty, doanh nghiệp,
cơ quan, đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (ngoài qui định
tại khoản 1 Mục này), được hưởng các chế độ sau:
2.1. Được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 43/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại
khoản 2 Mục IV Thông tư này.
2.2. Được trợ cấp một lần từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội theo qui
định tại Điều 32 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Nếu tự nguyện không nhận trợ cấp
từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước
khi chuyển ngành, được cơ quan Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận trong
sổ Bảo hiểm xã hội trước khi chuyển ra ngoài Công an nhân dân và được thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc và quy định khác của pháp luật hiện hành.
IV. Chế độ, chính sách đối với
sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà
không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành
1. Trợ cấp tạo việc làm, học nghề
1.1. Trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng mức lương tối thiểu chung theo
quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.
1.2. Nếu có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vị hoặc Công
an cấp huyện và tương đương (nơi sĩ quan, hạ sĩ quan cư trú) có trách nhiệm
giới thiệu đến các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa
phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác để được học nghề hoặc giới thiệu
việc làm.
Các trung tâm dịch vụ việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương
và các tổ chức kinh tế - xã hội khác có trách nhiệm ưu tiên tiếp nhận sĩ quan,
hạ sĩ quan xuất ngũ vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm.
1.3. Nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện quy định được ưu tiên đăng ký
xét tuyển đi lao động ở nước ngoài theo thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trợ cấp xuất ngũ một lần
Trợ cấp xuất ngũ một lần được tính bằng cách lấy số năm công tác thực
tế tính theo năm dương lịch (không quy đổi) nhân với 01 tháng tiền lương và phụ
cấp (nếu có) hiện hưởng.
2.1. Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần là
tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân (bao gồm thời gian là sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân, viên chức Công an nhân dân) chưa được
giải quyết chế độ xuất ngũ cộng với thời gian công tác trong các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm
hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội mà chưa được giải quyết chế độ thôi việc.
Thời gian để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ nếu có tháng lẻ thì tính
như sau:
- Dưới 03 tháng không được tính để hưởng trợ cấp;
- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng 1/2 năm công tác;
- Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm công tác.
2.2. Tiền lương để tính trợ cấp xuất ngũ một lần gồm: Lương cấp bậc
hàm hoặc lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp: chức vụ, thâm niên nghề, thâm
niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đang hưởng tại thời điểm
xuất ngũ.
Ví dụ 6: Đồng chí Nguyễn Văn M, công tác tại UBND huyện T từ tháng
5/1990 đến tháng 6/1995, vào Công an nhân dân tháng 7/1995, xuất ngũ ngày 01/8/2007
với cấp bậc hàm Đại uý (HSL: 5,4). Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí M được
tính như sau:
- Thời gian công tác thực tế của đồng chí M (từ tháng 5/1990 đến tháng
7/2007) là 17 năm 03 tháng, được tính để hưởng trợ cấp là 17,5 tháng.
- Tiền lương của đồng chí M:
+ Lương Đại uý: 450.000 đồng/tháng x 5,4 = 2.430.000 đồng/tháng
+ Phụ cấp thâm niên: 2.430.000
đồng x 12% = 291.600 đồng/tháng
Cộng
= 2.721.600 đồng/tháng
- Trợ cấp xuất ngũ một lần:
2.721.600 đồng/tháng x 17,5 tháng = 47.628.000 đồng.
3. Được cấp tiền tàu xe (loại thông thường theo quy định của Bộ Tài
chính) từ đơn vị về nơi cư trú.
4. Ngoài các chế độ nói trên, sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ còn được
hưởng trợ cấp một lần từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 32 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần tính theo thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian
không quá 1 năm (không quá 12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu
lực, nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành:
a) Trường hợp chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, công ty nhà nước theo quy định tại khoản 1 Mục III Thông tư này
thì thủ trưởng đơn vị cũ thu hồi quyết định xuất ngũ và ra quyết định chuyển
ngành (theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Bộ Công an). Khi ra quyết
định chuyển ngành phải thu hồi khoản trợ cấp xuất ngũ một lần quy định tại
khoản 2 Mục này trả lại ngân sách và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định
tại khoản 4 Mục này nộp về cơ quan Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để hoàn trả
lại quĩ bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác
nhận trong sổ bảo hiểm xã hội.
b) Trường hợp chuyển sang làm việc tại các công ty, doanh nghiệp,
cơ quan đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại
khoản 2 Mục III Thông tư này; nếu có nguyện vọng tính nối thời gian tham gia
bảo hiểm xã hội trước khi xuất ngũ thì đơn vị cũ thu hồi khoản trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần quy định tại khoản 4 Mục này nộp về cơ quan Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân để hoàn trả lại qũi bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã
hội Công an nhân dân xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội.
V. Quy đổi thời gian để tính
hưởng trợ cấp một lần khi sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong
Công an nhân dân
1. Điều kiện và mức quy đổi thời gian
1.1. Sĩ quan Công an nhân dân có thời gian công tác ở địa bàn hoặc công
việc có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng chế độ
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân
như sau:
a) Thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% hoặc làm
công việc đặc thù được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
(lao động loại V, VI) theo danh mục nghề, công việc của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Y tế thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 4
tháng ;
b) Thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên hoặc làm công việc đặc thù được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
(lao động loại IV) theo danh mục nghề, công việc của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Y tế thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng.
1.2. Sĩ quan Công an nhân dân có thời gian phục vụ trong Quân đội nhân
dân thì thời gian phục vụ trong Quân đội được tính quy đổi theo những quy định
về chế độ, chính sách dối với sĩ quan Quân đội thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan Quân
đội chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công nhân, viên chức
Quốc phòng.
1.3. Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 02
hoặc 03 điều kiện nêu trên thì chỉ thực hiện điều kiện có mức quy đổi cao nhất.
Thời gian công tác quy đổi nếu có đứt quãng thì được cộng dồn để tính thời gian
tăng thêm.
2. Cách tính quy đổi thời gian
2.1. Thời gian để tính quy đổi theo các điều kiện nêu ở khoản 1 Mục
này là thời gian công tác trong Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân (nếu
có) mà chưa quy đổi để hưởng chế độ trợ cấp một lần.
2.2. Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được cơ quan có thẩm
quyền quy định mà nay được cơ quan có thẩm quyền quy định mức phụ cấp đặc biệt
100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn
đó được tính là thời gian công tác được quy đổi.
2.3. Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp
đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên (đủ điều kiện tính quy
đổi) nhưng sau đó, cơ quan có thẩm quyền quy định lại phụ cấp đặc biệt dưới mức
100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số dưới 0,7 (không đủ điều kiện tính quy đổi) thì
thời gian công tác ở địa bàn từ trước ngày có quy định mới được tính là thời
gian công tác được quy đổi.
2.4. Thời gian trước đây làm nghề hoặc công việc mà nay được quy định
là nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục II Thông tư số 11/LĐTBXH-TT,
ngày 07/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ xác định
thời gian công tác được quy đổi.
3. Tính trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi
3.1. Mức trợ cấp: cứ mỗi năm (12 tháng) tăng thêm do quy đổi được trợ
cấp bằng 01 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) tại thời điểm sĩ quan nghỉ
hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Thời gian tăng thêm do quy đổi nếu có tháng lẻ thì thực hiện như hướng
dẫn tại điểm 2.1 khoản 2 Mục IV Thông tư này.
3.2. Tiền lương và phụ cấp để tính trợ cấp một lần gồm tiền lương
cấp bậc hàm, lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp: chức vụ, thâm niên nghề, thâm
niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) tại thời điểm sĩ quan nghỉ
hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Ví dụ 7: Đồng chí Trần Văn H, Thượng tá, nghỉ hưu tháng 5/2007,
thời gian công tác thực tế là 35 năm 01 tháng. Trong đó có 03 năm là bộ đội tham
gia chiến đấu ở chiến trường miền Nam (từ 5/1972 - 4/1975); từ tháng 5/1975
chuyển ngành sang Công an nhân dân, có 20 năm là trinh sát hình sự (từ 5/1975 -
4/1995). Tính quy đổi thời gian của đồng chí H như sau:
- 03 năm chiến đấu ở miền Nam (theo qui định tại Nghị định số 04/2001/NĐ-CP
ngày 16/01/2001 của Chính phủ), mỗi năm tăng thêm 6 tháng: 3 x 6 tháng = 18
tháng.
- 20 năm là trinh sát hình sự (được xếp lao động loại V theo Quyết định
số 44/LĐTBXH-QĐ ngày 29/01//997 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH), mỗi năm tăng
thêm 4 tháng: 20 x 4 tháng = 80 tháng.
Tổng thời gian tăng thêm của đồng chí H là:
18 tháng + 80
tháng = 98 tháng = 8 năm 02 tháng.
Trợ cấp 1 lần của thời gian tăng thêm do quy đổi của đồng chí H khi
nghỉ hưu là:
+ Tiền lương đang hưởng trước khi nghỉ hưu:
450.000 đồng/tháng
x 7,3 x 1,35(TNN) = 4.434.750 đồng/tháng.
+ Trợ cấp 1 lần:
4.434.750 đồng/tháng x 8 năm = 35.478.000 đồng.
VII. Chế độ chính sách đối với
sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an
nhân dân
1. Về chuyển xếp lương
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thuộc diện chuyển sang công
nhân, viên chức Công an nhân dân được xếp lương theo công việc mới đảm nhận.
Trường hợp hệ số lương theo công việc mới đảm nhiệm thấp hơn hệ số mức
lương của sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển diện bố trí thì được bảo lưu
hệ số chênh lệnh giữa mức lương của sĩ quan, hạ sĩ quan so với hệ số mức lương
mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.
2. Về chế độ trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi
Sĩ quan chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân được thực
hiện chế độ trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Mục
V Thông tư này. Trường hợp được chuyển lại diện bố trí sĩ quan thì thời gian đã
tính quy đổi để hưởng trợ cấp một lần trước đây không được tính.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân
dân khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu như hướng dẫn tại điểm 1.4
khoản 1 Mục III Thông tư này.
VII. Nguồn kinh phí đảm bảo
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo:
- Trợ cấp tạo việc làm, tiền tàu xe, trợ cấp xuất ngũ một lần quy
định tại các khoản 1, 2, 3 Mục IV Thông tư này;
- Chi trả đào tạo, chi trả phần chênh lệch do bảo lưu tiền lương
của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước;
- Chi trả một lần đối với thời gian quy đổi nêu tại Mục V Thông tư
này;
- Chi trả phần chênh lệch do bảo lưu tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân.
Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách trên được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
2. Công ty nhà nước đảm bảo:
- Chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương;
- Chi trả đào tạo của sĩ quan, hạ sĩ quan sau khi chuyển ngành sang
Công ty nhà nước.
Kinh phí đảm bảo trên được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi
phí kinh doanh.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo:
- Lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu;
- Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm
xã hội.
VIII. Tổ chức thực hiện
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đã chuyển ngành hoặc đã chuyển
sang công nhân, viên chức Công an nhân dân mà nghỉ hưu sau ngày Nghị định số
43/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được thực hiện
cách tính lương hưu quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Mục III Thông tư này.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có
trách nhiệm giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách qui định tại Thông
tư này trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong
Công an nhân dân.
3. Thủ tục hồ sơ xét hưởng chế độ hưu trí, chế độ bảo hiểm xã hội một
lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân quy định tại Thông tư này, thực
hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành.
Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp xuất
ngũ một lần, chế độ trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi, chế độ chuyển
sang công nhân, viên chức Công an nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
an.
4. Các chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân
khi nghỉ hưu, chuyền ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; chuyển sang
công nhân, viên chức Công an nhân dân và quy đổi thời gian để hưởng trợ cấp một
lần khi sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân
được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 43/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (30/4/2007).
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Các chế độ, chính sách áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an
nhân dân khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân,
chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về
liên Bộ (qua Bộ Công an) để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Lê Bạch Hồng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Nguyễn Khánh Toàn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Trần Hữu Thắng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |