Thông tư 90/2025/TT-BQP hướng dẫn bảo hiểm xã hội bắt buộc cho quân nhân và cơ yếu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 90/2025/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 90/2025/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/08/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu
Ngày 19/08/2025, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/10/2025.
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, học viên quân đội, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với các đối tượng này.
- Mức đóng và phương thức đóng BHXH
Người lao động trong Bộ Quốc phòng được đóng BHXH bắt buộc hàng tháng. Mức đóng được tính dựa trên mức tham chiếu và tăng dần theo thời gian phục vụ. Ví dụ, trong hai năm đầu, mức đóng là 22% của hai lần mức tham chiếu, sau đó tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu mỗi năm, tối đa là bốn lần mức tham chiếu.
- Chế độ ốm đau
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị bệnh không phải bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động. Thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo số ngày nghỉ việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
- Chế độ thai sản
Lao động nữ sinh con, mang thai hộ, hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng chế độ thai sản nếu đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi sinh hoặc nhận con. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH.
- Chế độ hưu trí
Người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu. Tuổi nghỉ hưu được xác định theo lộ trình quy định trong phụ lục của Thông tư. Mức lương hưu hàng tháng được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Chế độ tử tuất
Khi người lao động chết, tổ chức hoặc cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu. Thân nhân của người lao động có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần tùy theo điều kiện cụ thể.
Xem chi tiết Thông tư 90/2025/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 90/2025/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG
__________ Số: 90/2025/TT-BQP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2025
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân
và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
___________________
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH) và các chế độ BHXH bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ví dụ 1: Thượng sĩ Hoàng Văn Ngân, Học viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, tham gia BHXH từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 6 năm 2029 (04 năm 10 tháng). Mức đóng BHXH hằng tháng của đồng chí Ngân được thực hiện như sau:
Từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 6 năm 2025 (10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực).
Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (14 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu.
Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 8 năm 2027 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 2,5 lần mức tham chiếu.
Từ tháng 9 năm 2027 đến tháng 8 năm 2028 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 03 lần mức tham chiếu.
Từ tháng 9 năm 2028 đến tháng 6 năm 2029 (10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.
Ví dụ 2: Thượng sĩ Vũ Văn Hà; học viên Học viện quân y, tham gia BHXH từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 năm 2027 (06 năm 08 tháng). Mức đóng BHXH hằng tháng của đồng chí Hà được thực hiện như sau:
Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2025 (4 năm 10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực).
Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025 (02 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.
Từ tháng 9 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.
Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 4 năm 2027 (8 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.
Ví dụ 3: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tư, công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giúp dân trong phòng chống thiên tai, đồng chí Tư bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 11 đến ngày 22 tháng 11 năm 2025. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Tư là 16 ngày (trừ 02 ngày Chủ nhật), đồng chí Tư không hưởng tiền lương 16 ngày trong tháng 11 năm 2025. Theo quy định, đồng chí Tư không phải đóng BHXH đối với tháng này; đồng thời, tháng 11 năm 2025 không được tính là thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, vì đồng chí Tư bị ốm do thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai; do đó, đồng chí Tư được đóng BHXH theo quy định. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2025 của đồng chí Tư là 11.500.000 đồng thì mức đóng BHXH tháng 11 năm 2025 của đồng chí Tư thực hiện như sau:
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A (người sử dụng lao động) đóng 17% (gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
17% x 11.500.000 đồng = 1.955.000 đồng
Đồng chí Tư (người lao động) đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất:
8% x 11.500.000 đồng = 920.000 đồng
Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau (tháng 11 năm 2025) của đồng chí Tư được tính là thời gian tham gia BHXH.
Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, kèm theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại và biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất) để xác định giá trị tài sản bị thiệt hại.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng xác định giá trị tài sản bị thiệt hại so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại và trả lời đơn vị bằng văn bản.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Ví dụ 4: Trung úy QNCN Nguyễn Hải An bị sốt vi rút (không phải bệnh nghề nghiệp) phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 14 tháng 4 năm 2026 đến ngày 18 tháng 4 năm 2026. Đồng chí An được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị bệnh, thời gian là 05 ngày.
Ví dụ 5: Đại úy QNCN Đào Văn Tiến, khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, bị tai nạn phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 09 tháng 02 năm 2026 đến ngày 18 tháng 02 năm 2026 (ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Tiến là ngày Chủ nhật). Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, thời gian là 09 ngày. Sau thời gian trên, đồng chí Tiến được đơn vị giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%, đồng chí Tiến được giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.
Ví dụ 6: Cùng là đồng chí Tiến như nêu tại ví dụ 5, sau khi ra viện về đơn vị công tác, do vết thương tái phát, đồng chí Tiến phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động từ ngày 20 tháng 10 năm 2026 đến ngày 05 tháng 11 năm 2026. Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động đối với thời gian nêu trên.
Ví dụ 7: Thượng úy Nguyễn Văn Dũng, bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 3 năm 2026 (không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); nghỉ việc điều trị từ ngày 16 tháng 3 năm 2026 đến 24 tháng 3 năm 2026; sau đó nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25 tháng 3 năm 2026 đến ngày 10 tháng 4 năm 2026.
Như vậy, thời gian nghỉ việc để điều trị từ ngày 16 tháng 03 năm 2026 đến ngày 24 tháng 3 năm 2026 và thời gian nghỉ việc để phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25 tháng 3 năm 2026 đến ngày 10 tháng 4 năm 2026 của đồng chí Dũng không được hưởng chế độ ốm đau.
Ví dụ 8: Thượng úy Nguyễn Thị Hải An được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 11 năm 2025 đến hết tháng 4 năm 2026. Ngày 09 tháng 02 năm 2026, đồng chí An bị sốt vi rút điều trị tại bệnh viện đến ngày 13 tháng 02 năm 2026. Như vậy, thời gian đồng chí An điều trị từ ngày 09 tháng 02 năm 2026 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 trùng với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; theo quy định trên, đồng chí An không được hưởng chế độ ốm đau.
Ví dụ 9: Đại úy Nguyễn Văn Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2025 bị ốm phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày 18 tháng 10 năm 2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ việc để điều trị bệnh thêm 05 ngày, đến hết ngày 23 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Bình được xác định là ngày Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí Bình được hưởng chế độ ốm đau là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
Ví dụ 10: Thượng úy Vũ Thị Vân có con 02 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Vân là ngày Chủ nhật. Thời gian đồng chí Vân nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau là 07 ngày; trong đó, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
Ví dụ 11: Thượng úy Nguyễn Thị Lan có 02 con sinh đôi 06 tuổi bị ốm đau (trong đó, con thử nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 10 tháng 02 năm 2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026), đồng chí Lan phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Lan là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Lan được tính từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
Ví dụ 12: Thượng úy Nguyễn Thị Minh và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn Long đang tham gia BHXH bắt buộc có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của hai vợ chồng đồng chí Minh là ngày Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Minh phải bố trí luân phiên nghỉ việc chăm sóc con như sau:
- Đồng chí Minh nghỉ việc chăm con từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 17 tháng 9 năm 2025 và từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025.
- Đồng chí Long nghỉ việc chăm con từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 24 tháng 9 năm 2025.
Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Con của đồng chí Minh 06 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Minh và đồng chí Long được tính như sau:
Đối với đồng chí Minh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 20 ngày, trừ 03 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày; theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau của đồng chí Minh chỉ được tính tối đa là 15 ngày.
Đối với đồng chí Long: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 07 ngày, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Long là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật).
Ví dụ 13: Thượng úy QNCN Nguyễn Thị ỉ là và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Ngọc Thịnh đang tham gia BHXH bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà như sau:
Con thứ nhất bị ốm điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026.
Con thứ hai bị ốm điều trị ngoại trú, đồng chí Thịnh phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2026.
Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau. Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Hai con của đồng chí Hà 04 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà được tính như sau:
Đối với đồng chí Hà: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính tối đa là 15 ngày.
Đối với đồng chí Thịnh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
Mức hưởng |
= |
Tiền lương làm căn cứ đóng |
x 100% x |
Số ngày nghỉ |
24 |
Ví dụ 14: Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hiền bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (tháng 12 tháng 2025) là 10.629.450 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiển được tính như sau:
Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 04 tháng 02 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 12 năm 2025 là 10.629.450 đồng.
Thời gian có ngày lẻ: Từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật: do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 09 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:
Mức hưởng |
= |
10.629.450 đồng |
x 100% x 09 ngày = 3.986.044 đồng. |
24 ngày |
Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiển là:
10.629.450 đồng + 3.986.044 đồng = 14.615.494 đồng.
Mức hưởng |
= |
Tiền lương làm căn cứ đóng |
x 75% x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau |
24 ngày |
Ví dụ 15: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tâm, làm việc trong nhà máy z, chế độ làm việc của nhà máy z là 08 giờ/ngày; ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Đồng chí Tâm bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 (08 ngày) và nghỉ việc từ 7h30 - 11h00 ngày 14 tháng 02 năm 2026 (3,5 giờ làm việc, được tính là nửa ngày). Như vậy, số ngày để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của đồng chí Tâm là 8,5 ngày.
Ví dụ 16: Đại úy QNCN Hà Lê Hòa bị ốm. phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 5 năm 2026 của đồng chí Hòa là 14.601.600 đồng. Giả sử từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, đồng chí Hòa được nâng lương từ hệ số 5,2 lên hệ số 5,45 (thăng quân hàm Thiếu tá QNCN) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026 của đồng chí Hòa vẫn được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm tháng 5 năm 2026 là 14.601.600 đồng.
Ví dụ 17: Thượng tá Nguyễn Văn Đức, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ ngày 15 tháng 10 năm 2025 đến ngày 15 tháng 12 năm 2025. Từ ngày 16 tháng 12 năm 2025 đồng chí Đức trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 30 tháng 12 tháng 2025. Do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Đức được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 đến ngày 04 tháng 01 năm 2026. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của đồng chí Đức được tính cho năm 2025. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của đồng chí Đức là 05 ngày x 30% mức tham chiếu tại thời điểm tháng 01 năm 2026.
Ví dụ 18: Đại úy QNCN Nguyễn Văn Giáp bị ốm phải nghỉ việc, đủ điều kiện và được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau trong tháng 11 năm 2025, thời gian là 05 ngày. Đến tháng 12 năm 2025, đồng chí Giáp bị ốm đau phải phẫu thuật, sau đó trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi, đồng chí Giáp được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 02 ngày (theo quy định, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó đồng chí Giáp đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 05 ngày nên đồng chí Giáp chỉ được nghỉ tối đa là 02 ngày).
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 50 Luật BHXH và hướng dẫn như sau:
Ví dụ 19: Đại úy Hà Thị Quyên có thời gian đóng BHXH bắt buộc liên tục từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 8 năm 2025. Do hiếm muộn, đồng chí Quyên xin nghỉ việc để đi điều trị vô sinh, đến tháng 01 năm 2027 đồng chí Quyên sinh con; trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi sinh (tính từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 12 năm 2026) đồng chí Quyên có 08 tháng đóng BHXH bắt buộc (tính từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025). Như vậy, đồng chí Quyên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Ví dụ 20: Thượng úy Nguyễn Thị Vân, sinh con ngày 12 tháng 11 năm 2025, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 10 năm 2025.
Ví dụ 21: Đại úy Nguyễn Thị Hà, sinh con ngày 18 tháng 11 năm 2025, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính như sau:
- Nếu tháng 11 năm 2025 có đóng BHXH bắt buộc thì 12 tháng trước khi sinh tính từ tháng 12 năm 2024 đến tháng 11 năm 2025.
- Nếu tháng 11 năm 2025 không đóng BHXH bắt buộc thì 12 tháng trước khi sinh tính từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 10 năm 2025.
Trợ cấp thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:
Trường hợp tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trong thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Thời gian người lao động được cử làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Ví dụ 22: Đại úy QNCN Lê Văn Nam có quá trình công tác như sau:
Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2010 là lao động hợp đồng làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 3 năm 2022 (12 năm) là công nhân quốc phòng, thợ hàn (thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2026 (4 năm 6 tháng) là quân nhân chuyên nghiệp, công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2026, đồng chí Nam nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Tại thời điểm hưởng lương hưu, đồng chí Nam đủ 51 năm 06 tháng tuổi, có 23 năm 06 tháng tham gia BHXH; trong đó, có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 16 năm 06 tháng; do đó, đồng chí Nam đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Ví dụ 23: Thiếu tá QNCN Hà Thị Lý, công tác trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 (đủ 51 tuổi 8 tháng; có 14 năm 7 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 05 tháng thì đủ 15 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP). Theo quy định, đồng chí Lý được đóng BHXH một lần cho 05 tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng. Tháng 9 năm 2025, đồng chí Lý nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 05 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 9 năm 2025). Do đó, từ tháng 10 năm 2025, đồng chí Lý đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Ví dụ 24: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Hà, công tác trong điều kiện lao động bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%) và được nghỉ việc từ ngày 01 tháng 5 năm 2026 (đủ 51 tuổi 6 tháng, có 19 năm 8 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 04 tháng thì đủ 20 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP). Theo quy định, đồng chí Hà được đóng BHXH một lần cho 04 tháng còn thiếu để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hằng tháng. Tháng 4 năm 2026, đồng chí Hà nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 04 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 4 năm 2026). Do đó, từ tháng 5 năm 2026, đồng chí Hà đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Ví dụ 25: Thiếu tá QNCN Nguyễn Thị Bảy, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 29 năm 03 tháng đóng BHXH. Tỷ lệ %) hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.
- 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng BHXH: 0,5 x 2% = 1%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy là: 45% + 28% + 1% = 74%.
Ví dụ 26: Thiếu tá QNCN Vũ Văn An, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 35 năm đóng BHXH. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An được tính như sau:
- 20 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 45% + 30% = 75%.
Ví dụ 27: Cùng là đồng chí An tại ví dụ 26 nhưng có thời gian tham gia BHXH là 19 năm thì tỷ lệ % lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 40%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 19 là 04 năm, tính thêm: 04 x 1% = 4%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 40% + 4% = 44%.
Ví dụ 28: Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:
- 20 năm đầu được tính bằng 45 %.
- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm. tính thêm: 03 x 2% = 6%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% + 6% = 51%.
Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 50%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% + 24% = 74%.
Ví dụ 29: Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là: 45% + 14% = 59%.
Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 55%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%.
- Tổng tỷ lệ % là: 55% + 21% = 76%.
Theo quy định tỷ lệ %) hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75%); do đó, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là 75%). Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.
Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì lấy tháng sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy tháng sinh tương ứng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 30: Thượng tá QNCN Phạm Văn Hưng, 53 tuổi 02 tháng, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 30 năm 04 tháng đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (mắc tuổi để giảm trừ tỷ lệ phần trăm lương hưu là 56 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng được tính như sau:
- 20 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 30 là 10 năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%.
- 04 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.
- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 20 % + 1% = 66%.
- Đồng chí Hưng nghỉ hưu trước tuổi (56 tuổi 06 tháng) theo quy định là 03 năm 04 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 3 x 2% = 6% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng là: 66% - 6% = 60%.
Ví dụ 31: Thiếu tá QNCN Trần Đăng Dũng, 49 tuổi 3 tháng, có 28 năm 02 tháng đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%), nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (51 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng được tính như sau:
- 20 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 28 là 8 năm, tính thêm: 8 x 2% = 16%.
- 02 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.
- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.
- Đồng chí Dũng nghỉ hưu trước tuổi (51 tuổi 06 tháng) theo quy định là 02 năm 03 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng là: 62% - 4% = 58%.
Ví dụ 32: Trung tá QNCN Hà Văn Tuấn, sinh ngày 01 tháng 7 năm 1971, tham gia BHXH từ tháng 8/1989. Tháng 7 năm 2025 đồng chí Tuấn 54 tuổi, có 36 năm đóng BHXH (trong đó có 16 năm công tác trong quân đội), đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đối với cấp bậc Trung tá QNCN) và được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu (chuẩn bị nghỉ hưu) từ ngày 01 tháng 8 năm 2025; hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 8 năm 2026 (tổng thời gian đóng BHXH là 37 năm). Đồng chí Tuấn có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (35 năm) là 02 năm 00 tháng nên ngoài lương hưu hàng tháng còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7/2025 đủ 54 tuổi), là 01 năm x 0,5 lần=0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;
- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, được tính kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7/2025) đến thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2026), nhận lương hưu từ ngày 01/8/2026, là: 01 năm x 2 lần = 2 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;
- Tổng mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Tuấn bằng 2,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Ví dụ 33: Giả sử đồng chí Đại tá Hoàng Văn Bảy có 37 năm 02 tháng đóng BHXH (trong đó có 30 năm công tác trong quân đội) đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) từ ngày 01 tháng 3 năm 2025; hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 4 năm 2026. Đồng chí Bảy có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (35 năm) là 02 năm 02 tháng (được tính là 2,5 năm) nên ngoài lương hưu hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 2,5 năm x 2 lần = 5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính mức hưởng BHXH một lần thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật BHXH, Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này thì tính bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ 34: Đồng chí Cao Tiến Đức, nhân viên cơ yếu, tuyển dụng tháng 8 năm 2025; xếp hệ số lương 3,20. Đồng chí Đức thôi việc và hưởng BHXH một lần từ tháng 12 năm 2025; thời gian tham gia BHXH từ tháng 8 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025 là 04 tháng, hệ số điều chỉnh 1,0. Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Đức bằng số tiền đã đóng BHXH là:
(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 x 22% x 04 tháng = 6.589.440 đồng.
Ví dụ 35: Cùng là đồng chí Cao Tiến Đức tại ví dụ 34, giả sử đồng chí Đức thôi việc và hưởng BHXH một lần từ tháng 4 năm 2026; thời gian tham gia BHXH từ tháng 8 năm 2025 đến tháng 6 năm 2026 là 11 tháng (giả sử năm 2026 hệ số điều chỉnh 1,0). Mức hưởng bảo hiểm một lần của đồng chí Đức được tính như sau:
(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 X 22% x 11 tháng = 18.120.960 đồng.
Tuy nhiên, đồng chí Đức có thời gian công tác dưới 01 năm (11 tháng); do đó, mức hưởng BHXH một lần tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH là:
(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 x 02 tháng = 14.976.000 đồng.
Ví dụ 36: Đại úy Hoàng Văn Lập, nhập ngũ tháng 02 năm 2013, phục viên từ ngày 01 tháng 6 năm 2026, có thời gian đóng BHXH là 13 năm 04 tháng (trong đó, 11 tháng đóng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 và 12 năm 05 tháng đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi). Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Lập được tính như sau:
11 tháng đóng BHXH trước năm 2014 được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014 trở đi. Như vậy, số tháng đóng BHXH tính đến ngày 31 tháng 5 năm 2026 để tính BHXH một lần của đồng chí Lập được tính là 13 năm 04 tháng đóng BHXH giai đoạn từ năm 2014 trở đi (12 năm 05 tháng + 11 tháng = 13 năm 04 tháng, được tính là 13,5 năm).
Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Lập được tính như sau:
Mức hưởng trợ cấp |
= (2 tháng x 13,5 năm) x |
Mức bình quân tiền |
Ví dụ 37: Thượng sĩ Võ Văn Vũ, học viên Học viện Kỹ thuật quân sự, nhập ngũ tháng 01 năm 2022; tháng 12 năm 2025, đồng chí Vũ bị bệnh không đủ điều kiện về sức khỏe nên phải xuất ngũ. Đồng chí Vũ được hưởng BHXH một lần khi xuất ngũ tương ứng với thời gian tham gia BHXH là 04 năm, cách tính như sau:
Diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là:
Từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 là 12 tháng (năm thứ nhất), hệ số lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,07.
1.490.000 đồng x 12 tháng x 1,07 = 19.131.600 đồng.
Từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023 là 06 tháng (năm thứ hai), hệ số lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.
1.490.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 9.297.600 đồng.
Từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 là 06 tháng (năm thứ hai), hệ số lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.
1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 11.232.000 đồng.
Từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024 là 06 tháng (năm thứ ba), hệ số lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.
1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 10.800.000 đồng.
Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 là 06 tháng (năm thứ ba), hệ số lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.
2.340.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 14.040.000 đồng.
Từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 6 năm 2025 là 6 tháng (năm thứ tư), hệ số lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.
2.340.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 14.040.000 đồng.
Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025 là 6 tháng (năm thứ tư), bảng 3 lần mức tham chiếu, hệ số điều chỉnh là 1,0.
2.340.000 đồng x 3 x 6 tháng x 1,0 = 42.120.000 đồng.
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính BHXH một lần của đồng chí Vũ là:
(19.131.600 đồng + 9.297.600 đồng + 11.232.000 đồng + 10.800.000 đồng + 14.040.000 đồng + 14.040.000 đồng + 42.120.000 đồng)/48 tháng = 2.513.775 đồng.
Mức trợ cấp BHXH một lần của đồng chí Vũ là: 2.513.775 đồng x (4 năm x 2 tháng = 8 tháng) = 20.110.200 đồng.
Ví dụ 38: Đồng chí Hạ sĩ Lê Hùng Dũng; nhập ngũ tháng 02 năm 2025; xuất ngũ tháng 01 năm 2027 (02 năm); trước khi nhập ngũ đồng chí Dũng có 05 năm đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu. Như vậy, thời gian để tính hưởng BHXH một lần hoặc bảo lưu là 07 năm.
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, nếu không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà không hưởng BHXH một lần theo quy định thì được BHXH Quân đội xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng BHXH theo quy định tại Điều 71 Luật BHXH, thực hiện như sau:
Ví dụ 39: Thiếu tá QNCN Trần Văn Sang, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1974, nhập ngũ tháng 5 năm 1997, phục vụ từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH (thời gian đóng BHXH bắt buộc là 23 năm). Ngày 10 tháng 10 năm 2025, Hội đồng Giám định y khoa kết luận đồng chí Sang bị suy giảm khả năng lao động 61%. Như vậy, đồng chí Sang đủ điều kiện hưởng chế độ hưu từ ngày 01 tháng 11 năm 2025 (đủ 51 tuổi 03 tháng tuổi đời).
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 5 năm |
60 tháng |
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 6 năm |
72 tháng |
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 8 năm |
96 tháng |
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm |
120 tháng |
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm |
180 tháng |
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm |
240 tháng |
Mbqtl |
= |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng |
Tổng số tháng đóng BHXH |
Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Người lao động tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật BHXH
Ví dụ 40: Đại tá Nguyễn Văn Khoa, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2026, có 40 năm 01 tháng đóng BHXH, có diễn biến tiền lương như sau: Tháng 7 năm 2019 được thăng quân hàm Thượng tá (7,30), tháng 4 năm 2023 bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (hệ số chức vụ 0,9), tháng 7 năm 2024 thăng quân hàm Đại tá (8,0). Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đồng chi Khoa được tính như sau:
Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023 là 24 tháng; hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 37%.
2.340.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 24 tháng = 561.656.160 đồng.
Từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 là 15 tháng; hệ số lương 7,30; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 38%.
2.340.000 đồng x (7,30 + 0,9) x 1,38 x 15 tháng = 397.191.600 đồng.
Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 3 năm 2026 là 21 tháng; hệ số lương 8,0; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 40%).
2.340.000 đồng x (8,00 + 0,9) x 1,40 x 32 tháng = 933.004.800 đồng.
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 5 năm cuối của đồng chí Khoa là:
(561.656.160 đồng + 397.191.600 đồng + 933.004.800 đồng)/60 tháng = 31.530.876 đồng.
Ví dụ 41: Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức vụ 1,10; tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng BHXH.
Ví dụ 42: Thiếu tá QNCN Nguyễn Tuấn Hoàng, có diễn biến quá trình tham gia BHXH như sau:
Từ tháng 02 năm 2004 đến tháng 12 năm 2013 là giáo viên trường trung học cơ sở.
Từ tháng 01 năm 2014 nghỉ việc không tham gia BHXH, bảo lưu thời gian tham gia BHXH trước đó (09 năm 11 tháng).
Tháng 9 năm 2016 được tuyển dụng vào đơn vị Quân đội, chuyên xếp lương trung cấp nhóm 1, bậc 3, hệ số lương 4,10, thang quân hàm Trung úy QNCN.
Như vậy, khi giải quyết chế độ BHXH, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần, được tính bằng mức lương bình quân tiền lương làm căn cứ của 08 năm cuối (96 tháng) trước khi đồng chí Hoàng nghỉ hưu hoặc phục viên (do thời điểm đầu tiên đồng chí Hoàng tham gia BHXH bắt buộc là tháng 02 năm 2004).
|
|
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định |
+ |
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định |
|
Mbqtl |
= |
||||
Tổng số tháng đóng BHXH |
|
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật BHXH.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động chết bao gồm:
Ví dụ 43: Binh nhất Nguyễn Văn Huy, nhập ngũ tháng 02 năm 2026, bị chết do tai nạn rủi ro ngày 05 tháng 11 năm 2026, thời gian tham gia BHXH bắt buộc của đồng chí Huy là 10 tháng, không đủ điều kiện để tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng.
Ví dụ 44: Cùng là đồng chí Huy tại ví dụ 43, nhưng trước khi nhập ngũ có thời gian tham gia BHXH tự nguyện 4 năm 02 tháng, thời gian đóng BHXH bắt buộc là 10 tháng. Đồng chí Huy có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là 60 tháng nên tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại thời điểm đồng chí Huy chết.
Ví dụ 45: Thiếu tá Nguyễn Văn Thu, là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí Thu bị chết do bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp này, bố đồng chi Thu thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.
Ví dụ 46: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Sơn, nhập ngũ tháng 10 năm 2005, bị ốm chết ngày 03 tháng 3 năm 2027; giả sử có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 15.500.000 đồng/tháng.
Đồng chí Sơn có 8 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2014; có 13 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của đồng chí Sơn được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 13 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):
[(8 x 1,5) + (13,5 x 2)] x 15.500.000 đồng = 604.500.000 đồng.
Ví dụ 47: Binh nhất Vũ Văn Ba, nhập ngũ tháng 3 năm 2026, tháng 10 năm 2026 bị tai nạn rủi ro chết (giả sử mức tham chiếu là 2.340.000 đồng), mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ BHXH là: 2.340.000 đồng x 01 năm x 02 tháng = 4.680.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định, mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Ba là: 2.340.000 đồng x 03 tháng = 7.020.000 đồng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các quy định chuyển tiếp được thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và một số nội dung sau:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các chế độ BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động theo quy định của pháp luật về BHXH và hướng dẫn tại Thông tư này; chủ trì phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo cơ quan Cán bộ, Quân lực (Tổ chức lao động tiền lương) các đơn vị thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động và thân nhân người lao động, bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, theo quy định của pháp luật về BHXH và hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Xác định giá trị tài sản bị thiệt hại để làm cơ sở giải quyết việc tạm dừng đóng BHXH theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động theo quy định của pháp luật về BHXH và hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện; chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đơn vị thuộc quyền về việc giải quyết các chế độ BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về BHXH và hướng dẫn tại Thông tư này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo BQP; - Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ ;
- C20, C10, C41, C56, C85, C29, C37, C79;
- Cục KTVB và QLXLVPHC/Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT/BQP, Cổng TTĐT
Ngành Chính sách Quân đội (để đăng tải);
- Lưu: VT, KH. K90b.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Vũ Hải Sản
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây