Thông tư 31/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức xạ, hạt nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 31/2007/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2007/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Y tế-Sức khỏe, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 31/2007/TT-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 31/2007/TT-BKHCN
NGÀY 31 THÁNG 12
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN
Căn cứ Bộ luật Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 195/CP của Chính
phủ ngày 31/12/1994 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi” và Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 19/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 19/5/2003;
Căn cứ Nghị định số 50/1998/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 25/7/1998 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh an toàn và
kiểm soát bức xạ,
Sau khi có ý
kiến thoả thuận của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số
4668/LĐTBXH-ATLĐ ngày 10/12/2007, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ thời
giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc bức
xạ, hạt nhân như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông
tư này quy định chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
làm các công việc bức xạ, hạt nhân (sau đây gọi chung là nhân viên bức xạ)
trong các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là các đơn vị) quy
định tại Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2002.
2. Nguyên tắc áp dụng
a)
Thông tư này chỉ quy định chế độ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối
với nhân viên bức xạ làm nghề, công việc được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
b)
Trong khi áp dụng các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
nhân viên bức xạ theo quy định của Thông tư này, các đơn vị sử dụng người lao
động và bản thân người lao động trong mọi trường hợp vẫn phải đảm bảo nguyên
tắc về mức giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ và các quy định pháp luật
khác về kiểm soát và an toàn bức xạ, hạt nhân.
c)
Nhân viên bức xạ nếu làm việc trực tiếp với thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ
được rút ngắn thời giờ làm việc.
d) Việc quy định mức thời giờ làm
việc được rút ngắn tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng bởi bức xạ ion hoá gây ra đối
với người lao động làm công việc bức xạ, hạt nhân.
II. THỜI GIỜ LÀM
VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Thời giờ làm việc
a)
Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 02 giờ đối với nhân viên bức xạ làm
nghề, công việc quy định tại Nhóm 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Nghề,
công việc quy định tại Nhóm 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là
những nghề, công việc có mức độ ảnh hưởng bởi bức xạ ion hóa cao do làm việc
trực tiếp với nguồn phóng xạ hở, nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ có cường độ
lớn.
b)
Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 01 giờ đối với nhân viên bức xạ làm
nghề, công việc bức xạ, hạt nhân khác quy định tại Nhóm 2 của Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
c)
Nhân viên bức xạ không được phép làm thêm giờ. Trường hợp đặc biệt (như khắc
phục sự cố, tai nạn nghiêm trọng), đơn vị sử dụng lao động được phép huy động
nhân viên bức xạ làm thêm giờ, nhưng không quá 3 giờ trong một ngày.
2.
Thời giờ nghỉ ngơi
a)
Nhân viên bức xạ ngoài thời giờ làm việc được rút ngắn theo quy định tại điểm
a, b khoản 1 Mục II của Thông tư này thì còn được nghỉ ít nhất 30 phút nếu làm
việc vào ban ngày và 45 phút nếu làm việc vào ban đêm, tính vào giờ làm việc.
b)
Trong trường hợp nhân viên bức xạ được yêu cầu làm thêm từ 02 giờ trở lên trong
ngày, trước khi làm thêm phải được bố trí nghỉ ít nhất 30 phút tính vào thời
giờ làm thêm.
c)
Số ngày nghỉ hàng năm của nhân viên bức xạ được tính như sau:
-
Nhân viên bức xạ làm nghề, công việc bức xạ, hạt nhân thuộc Nhóm 1 của Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này được nghỉ hàng năm là 16 ngày làm việc.
-
Nhân viên bức xạ làm nghề, công việc bức xạ, hạt nhân thuộc Nhóm 2 của Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này được nghỉ hàng năm là 14 ngày làm việc.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao
động:
a)
Tổ chức thực hiện Thông tư này;
b)
Phổ biến cho nhân viên bức xạ về quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và ghi nội dung này vào hợp đồng lao động, nội quy lao động hoặc thoả ước lao
động tập thể (nếu có);
c)
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư này, thì đồng thời phải tuân thủ
đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về việc cấm hoặc hạn chế sử dụng
người lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động nữ, lao
động là người tàn tật.
2.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp
thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Đình Tiến
Phụ
lục
NGHỀ,
CÔNG VIỆC BỨC XẠ, HẠT NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2007/TT-KHCN
ngày 31 tháng 12 năm 2007
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực
hiện chế độ thời giờ làm việc
và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động
làm công việc bức xạ, hạt nhân)
TT |
Nghề, công việc bức xạ, hạt nhân |
I |
Nhóm 1 |
1 |
Làm việc
trong lò phản ứng hạt nhân. |
2 |
Sản xuất
đồng vị phóng xạ. |
3 |
Vận hành
thiết bị chiếu xạ công nghiệp (khử trùng, bảo quản thực phẩm, biến tính vật
liệu …). |
4 |
Vận hành
thiết bị chiếu xạ có thiết kế tự che chắn, thiết bị chiếu xạ mô/máu. |
5 |
Vận hành
thiết bị chụp ảnh phóng xạ công nghiệp. |
6 |
Sử dụng
các thiết bị đo mật độ/ độ ẩm dùng nguồn phóng xạ ngoài hiện trường. |
7 |
Làm việc
với các nguồn phóng xạ hở trong y học hạt nhân và trong ứng dụng đồng vị
phóng xạ khác. |
8 |
Khai thác,
chế biến, xử lý quặng phóng xạ. |
II |
Nhóm 2 |
1 |
Vận hành
các thiết bị đo bức xạ trong y học hạt nhân. |
2 |
Vận hành,
sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị đo hạt nhân trong công nghiệp: thiết bị đo
mức, thiết bị đo chiều dày, thiết bị đo độ tro than, thiết bị đo mật độ, thiết
bị soi bo mạch, thiết bị khử tĩnh điện. |
3 |
Sử dụng
các nguồn phóng xạ chuẩn, mẫu chuẩn phóng xạ cho thiết bị đo bức xạ. |
4 |
Sử dụng
các thiết bị phân tích huỳnh quang tia X, bắt điện tử, phổ kế Mossbauer. |
5 |
Vận chuyển nguồn phóng xạ,
chất thải phóng xạ. |
6 |
Vận hành máy soi chiếu hành
lý, kiểm tra an ninh. |