- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 26/2025/TT-BNV: Danh mục vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
| Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 26/2025/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mạnh Khương |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
29/12/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 26/2025/TT-BNV
Danh mục vùng đặc biệt khó khăn để xác định tuổi nghỉ hưu sớm
Ngày 29/12/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 26/2025/TT-BNV, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, quy định danh mục các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đây là căn cứ để xác định các trường hợp người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Thông tư này áp dụng cho người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, số 45/2019/QH14, cũng như các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến bảo hiểm xã hội.
- Danh mục vùng đặc biệt khó khăn
Thông tư ban hành danh mục các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên cả nước. Các vùng này bao gồm nhiều xã, đặc khu và trạm đèn biển thuộc các tỉnh, thành phố như An Giang, Cao Bằng, Đắk Lắk, Điện Biên, Đồng Nai, Gia Lai, Khánh Hòa, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Lâm Đồng, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sơn La, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Huế và các đơn vị sản xuất và hành chính khác như Nhà giàn DK1.
- Hiệu lực và áp dụng
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 và áp dụng cho thời gian làm việc của người lao động từ trước ngày 01/01/2021 ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc từ mức 25% trở lên. Thời gian làm việc từ ngày 01/01/2021 đến trước ngày 01/01/2026 cũng được áp dụng theo danh mục này. Thông tư số 19/2021/TT-BLĐTBXH sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 26/2025/TT-BNV có hiệu lực.
Thông tư này giúp xác định các trường hợp người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường, dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội của vùng làm việc.
Xem chi tiết Thông tư 26/2025/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026
Tải Thông tư 26/2025/TT-BNV
| BỘ NỘI VỤ Số: 26/2025/TT-BNV | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để
làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn
tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
_________________
Căn cứ Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 và Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động và người sử dụng lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Các quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
a) Thời gian người lao động làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc nơi có phụ cấp khu vực từ mức 25% trở lên được xác định là thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
b) Thời gian người lao động làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được áp dụng theo Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, thời gian người lao động làm việc từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được xác định theo thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tại tháng 6 năm 2025.
2. Thông tư số 19/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi về tên gọi, điều kiện kinh tế - xã hội của các vùng được quy định tại Điều 1 Thông tư này, đề nghị các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
| Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Bộ trưởng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ; - Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ; - Lưu: VT, CTL&BHXH (2b). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG |
| BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH MỤC VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐỂ LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP
CÓ THỂ NGHỈ HƯU Ở TUỔI THẤP HƠN TUỔI NGHỈ HƯU
TRONG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG BÌNH THƯỜNG
(Kèm theo Thông tư số 26/2025/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. Tỉnh An Giang
1. Đặc khu Thổ Châu.
II. Tỉnh Cao Bằng
1. Các xã: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Bế Văn Đàn, Cô Ba, Cốc Pàng, Đàm Thủy, Đình Phong, Đoài Dương, Hạ Lang, Hà Quảng, Huy Giáp, Hưng Đạo, Khánh Xuân, Lũng Nặm, Lý Bôn, Lý Quốc, Nam Quang, Phan Thanh, Phục Hòa, Quang Hán, Quảng Lâm, Quang Long, Quang Trung, Sơn Lộ, Tam Kim, Tổng Cọt, Trùng Khánh, Vinh Quý, Xuân Trường, Yên Thổ.
III. Tỉnh Đắk Lắk
1. Các xã: Buôn Đôn, Dliê Ya, Ea Hiao, Ia Lốp, Ia Rvê, Krông Nô, Cư Pui, Ea Bung, Ea Rốk, Ea Súp, Yang Mao.
IV. Tỉnh Điện Biên
1. Các xã: Chà Tở, Chiềng Sinh, Mường Chà, Mường Luân, Mường Mùn, Mường Nhà, Mường Nhé, Mường Toong, Nà Bủng, Nà Hỳ, Na Son, Nậm Kè, Nậm Nèn, Núa Ngam, Pa Ham, Pu Nhi, Pú Nhung, Phình Giàng, Quảng Lâm, Sam Mứn, Sáng Nhè, Si Pa Phìn, Sín Chải, Sín Thầu, Sính Phình, Tìa Dình, Tủa Chùa, Tủa Thàng, Thanh Yên, Xa Dung.
V. Tỉnh Đồng Nai
1. Các xã: Bù Gia Mập, Đak Nhau, Đăk Ơ.
VI. Tỉnh Gia Lai
1. Các xã: Đak Rong, Ia Chia, Ia Dom, Ia Mơ, Ia Nan, Ia O, Ia Pnôn, Ia Púch, SRó.
VII. Tỉnh Khánh Hòa
1. Đặc khu Trường Sa
VIII. Tỉnh Lai Châu
1. Các xã: Bum Nưa, Bum Tở, Dào San, Hồng Thu, Hua Bum, Khoen On, Khổng Lào, Khun Há, Lê Lợi, Mù Cả, Mường Kim, Mường Mô, Mường Tè, Nậm Sỏ, Nậm Cuổi, Nậm Hàng, Nậm Mạ, Nậm Tăm, Pa Tần, Pa Ủ, Pu Sam Cáp, Sì Lở Lầu, Sìn Hồ, Sin Suối Hồ, Tà Tổng, Tủa Sín Chải, Thu Lũm, Tả Lèng.
IX. Tỉnh Lạng Sơn
1. Các xã: Ba Sơn, Cao Lộc, Công Sơn, Đoàn Kết, Kiên Mộc, Khuất Xá, Mẫu Sơn, Quốc Việt.
X. Tỉnh Lào Cai
1. Các xã: A Mú Sung, Bắc Hà, Bản Hồ, Bản Lầu, Bản Liền, Bản Xèo, Bảo Nhai, Cao Sơn, Cốc Lầu, Chế Tạo, Dền Sáng, Hạnh Phúc, Khao Mang, Lao Chải, Lùng Phình, Minh Lương, Mù Cang Chải, Mường Bo, Mường Khương, Mường Hum, Nậm Có, Nậm Xé, Nghĩa Đô, Ngũ Chỉ Sơn, Púng Luông, Pha Long, Phình Hồ, Si Ma Cai, Sín Chéng, Tả Củ Tỷ, Tả Phìn, Tả Van, Tà Xi Láng, Tú Lệ, Trạm Tấu, Y Tý.
XI. Tỉnh Lâm Đồng
1. Đảo Hòn Hải thuộc đặc khu Phú Quý.
2. Các xã: Cát Tiên 2, Cát Tiên 3, Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 2, Đạ Tẻh 3, Đam Rông 1, Đam Rông 2, Đam Rông 3, Đam Rông 4, Đắk Mil, Đắk Sắk, Đắk Song, Đắk Wil, Đức An, Krông Nô, Lạc Dương, Nam Dong, Nam Đà, Nâm Nung, Nhân Cơ, Quảng Hòa, Quảng Khê, Quảng Phú, Quảng Sơn, Quảng Tân, Quảng Tín, Quảng Trực, Tà Năng, Tà Hine, Tà Đùng, Tuy Đức, Thuận An, Thuận Hạnh, Trường Xuân.
XII. Tỉnh Nghệ An
1. Các xã: Bắc Lý, Chiêu Lưu, Huồi Tụ, Hữu Kiệm, Hữu Khuông, Keng Đu, Mường Lống, Mường Quàng, Mường Típ, Mường Xén, Mỹ Lý, Nậm Cắn, Nga My, Nhôn Mai, Quế Phong, Tam Quang, Tam Thái, Tiền Phong, Thông Thụ, Na Loi, Na Ngoi, Tri Lễ.
XIII. Tỉnh Quảng Ninh
1. Đặc khu Cô Tô.
2. Xã: Hoành Mô.
3. Trạm đèn biển Soi Đèn (Trạm đèn đảo Thanh niên cũ).
4. Trạm đèn biển Hạ Mai thuộc đặc khu Vân Đồn
XIV. Tỉnh Quảng Ngãi
1. Đặc khu Lý Sơn.
2. Các xã: Bờ Y, Dục Nông, Đăk Kôi, Đăk Long, Đăk Môn, Đăk Pék, Đăk Plô, Đăk Pxi, Đăk Rve, Đăk Sao, Đăk Tờ Kan, Ia Đal, Ia Tơi, Kon Đào, Kon Plông, Măng Bút, Măng Đen, Măng Ri, Mô Rai, Ngọc Linh, Ngọk Tụ, Rờ Kơi, Sa Bình, Sa Loong, Tu Mơ Rông, Xốp, Ya Ly.
XV. Tỉnh Quảng Trị
1. Đặc khu Cồn Cỏ.
2. Bản Ho Rum và bản Mít thuộc xã Kim Ngân.
3. Các xã: Dân Hóa, Kim Điền, Kim Phú, Thượng Trạch, Trường Sơn, Tuyên Lâm, La Lay, Tà Rụt, Đakrông, A Dơi, Lìa, Khe Sanh, Hướng Lập, Hướng Phùng, Tân Lập, Tân Thành.
XVI. Tỉnh Sơn La
1. Các xã: Bắc Yên, Bó Sinh, Co Mạ, Chiềng Hoa, Chiềng Khoong, Chiềng Khương, Chiềng Lao, Chiềng Sại, Gia Phù, Kim Bon, Long Hẹ, Mường Bám, Mường Chiên, Mường La, Mường Lạn, Mường Lầm, Mường Lèo, Mường Sại, Nậm Ty, Ngọc Chiến, Pắc Ngà, Púng Bánh, Sốp Cộp, Suối Tọ, Tạ Khoa, Tà Xùa, Xím Vàng.
XVII. Tỉnh Tuyên Quang
1. Các xã: Bạch Đích, Bản Máy, Cán Tỷ, Du Già, Đồng Văn, Đường Thượng, Hoàng Su Phì, Hồ Thầu, Khâu Vai, Khuôn Lùng, Lao Chải, Lũng Cú, Lũng Phìn, Lùng Tám, Mậu Duệ, Mèo Vạc, Minh Tân, Nấm Dẩn, Nậm Dịch, Niêm Sơn, Ngọc Long, Nghĩa Thuận, Pà Vầy Sủ, Pờ Ly Ngài, Phố Bảng, Quản Bạ, Quảng Nguyên, Sà Phìn, Sơn Vĩ, Sủng Máng, Tát Ngà, Tân Tiến, Tùng Vài, Thàng Tín, Thanh Thủy, Thắng Mố, Thông Nguyên, Trung Thịnh, Xín Mần, Yên Minh.
XVIII. Tỉnh Thái Nguyên
1. Các xã: Bằng Thành, Cao Minh, Côn Minh, Cường Lợi, Đồng Phúc, Ngân Sơn, Nghiên Loan, Thượng Quan, Văn Lang, Vĩnh Thông, Xuân Dương.
XIX. Tỉnh Thanh Hóa
1. Các xã: Mường Chanh, Mường Lát, Mường Lý, Nhi Sơn, Pù Nhi, Quang Chiểu, Tam Chung, Trung Lý.
XX. Thành phố Đà Nẵng
1. Đặc khu Hoàng Sa.
2. Các xã: Avương, Bến Giằng, Đắc Pring, Hùng Sơn, La Dêê, La Êê, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Chánh, Phước Năng, Phước Thành, Tây Giang, Trà Đốc, Trà Giáp, Trà Leng, Trà Linh, Trà Tân, Trà Tập, Trà Vân.
3. Trạm đèn biển Sơn Chà - Hòn Sơn Chà thuộc phường Hải Vân.
XXI. Thành phố Hải Phòng
1. Đặc khu Bạch Long Vỹ.
2. Trạm đèn biển Long Châu thuộc đặc khu Cát Hải
XXII. Thành phố Hồ Chí Minh
1. Đặc khu Côn Đảo.
XXIII. Thành phố Huế
1. Các xã: A Lưới 1, A Lưới 2, A Lưới 3, A Lưới 4.
XXIV. Các đơn vị sản xuất và hành chính khác
1. Nhà giàn DK1.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!