Thông tư 17/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo Nghị định số 83/2008/NĐ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2008/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2008/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm - Ngày 28/8/2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 17/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo Nghị định số 83/2008/NĐ-CP. Theo đó, mức điều chỉnh tương ứng cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ trước năm 1995 đến năm 2007 đối với người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội 1 lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất 1 lần từ ngày 01/01/2007 được thực hiện như sau: trước năm 1995 mức điều chỉnh là 1,91; 1995 là 1,62; 1996 là 1,53; 1997 là 1,48… năm 2005 là 1,08; năm 2006 và 2007 là 1,00… Mức điều chỉnh từ trước năm 1995 đến năm 2008 từ ngày 01/01/2008 thực hiện như sau: trước năm 1995 mức điều chỉnh là 2,07; 1995 là 1,75; 1996 là 1,66; 1997 là 1,61… năm 2005 là 1,16; 2006: 1,08; 2007 và 2008 là 1,00… Công thức điều chỉnh như sau: Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm bằng (=) Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm nhân với (x) Mức điều chỉnh của năm tương ứng. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 22/2020/TT-BLĐTBXH.
Xem chi tiết Thông tư 17/2008/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 17/2008/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
17/2008/TT-BLĐTBXH
NGÀY 28 THÁNG 08 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG ĐÃ
ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG DO
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG QUYẾT ĐỊNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG
7 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 83/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng
bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2008/NĐ-CP).
Sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh tiền lương,
tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định như sau:
Đối tượng điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2008/NĐ-CP là người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã
hội, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định, từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi hưởng lương hưu, trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất một lần.
II. ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG ĐÃ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội áp dụng đối với đối tượng quy định tại mục I Thông tư này tính trên cơ sở
chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm quy định tại Điều 3 Nghị định số
83/2008/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã
hội tương ứng cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ trước năm 1995 đến năm 2007
đối với người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm
xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, được thực hiện theo
bảng 1 dưới đây:
Bảng 1:
Năm t |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
Mức điều chỉnh |
1,91 |
1,62 |
1,53 |
1,48 |
1,38 |
1,32 |
1,34 |
1,34 |
1,29 |
1,25 |
1,16 |
1,08 |
1,00 |
1,00 |
b) Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã
hội tương ứng cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ trước năm 1995 đến năm 2008
đối với người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm
xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, được thực hiện theo
Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2:
Năm t |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
Mức điều chỉnh |
2,07 |
1,75 |
1,66 |
1,61 |
1,49 |
1,43 |
1,45 |
1,46 |
1,40 |
1,36 |
1,26 |
1,16 |
1,08 |
1,00 |
1,00 |
2. Công thức điều chỉnh
Tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm |
= |
Tổng tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
của từng năm |
x |
Mức điều chỉnh của năm
tương ứng quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này |
3. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã
hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã
hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 và Điều 34 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ, trong đó tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 mục II Thông tư này.
4. Khi điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại Thông tư này, đối với các trường hợp có phần tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội được ghi trong sổ bảo hiểm xã hội bằng ngoại tệ thì
được chuyển đổi sang tiền Việt Nam tính theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm xã hội của ngoại tệ sau đó. Sau đó được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục II Thông tư này.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn
A, sinh tháng 2/1947, có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 34 năm 5 tháng,
nghỉ hưu tháng 3/2007. Diễn biến tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
ông A như sau:
- Từ tháng 10/1971 đến tháng 9/1991 (20 năm = 240 tháng)
hưởng tiền lương thuộc đối tượng do Nhà nước quy định, mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối là 1.161.000 đồng/tháng.
- Từ tháng 10/1991 đến tháng 12/1999 (8 năm 3 tháng = 99
tháng); từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2000 (12 tháng) nghỉ việc, bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội; và từ tháng 01/2001 đến tháng 2/2007 (6 năm 2 tháng
= 74 tháng) tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội và hưởng tiền lương, tiền công do
người sử dụng lao động quyết định. Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm xã hội từ tháng 10/1991 đến tháng 2/2007 của ông A được điều chỉnh theo
mức điều chỉnh quy định tại Bảng 1 và được tính như sau:
Từ tháng |
Đến tháng |
Số tháng (tháng) |
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH (đồng) |
Mức điều chỉnh |
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH sau điều chỉnh
(đồng) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) = (4)*(5) |
10/1991 |
12/1991 |
3 |
3.000.000 |
1,91 |
5.730.000 |
01/1992 |
12/1992 |
12 |
20.400.000 |
1,91 |
38.964.000 |
01/1993 |
12/1993 |
12 |
24.000.000 |
1,91 |
45.840.000 |
01/1994 |
12/1994 |
12 |
21.600.000 |
1,91 |
41.256.000 |
01/1995 |
12/1995 |
12 |
21.600.000 |
1,62 |
34.992.000 |
01/1996 |
12/1996 |
12 |
19.200.000 |
1,53 |
29.376.000 |
01/1997 |
12/1997 |
12 |
21.600.000 |
1,48 |
31.968.000 |
01/1998 |
12/1998 |
12 |
24.000.000 |
1,38 |
33.120.000 |
01/1999 |
12/1999 |
12 |
20.400.000 |
1,32 |
26.928.000 |
01/2000 |
12/2000 |
Nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội |
|||
01/2001 |
12/2001 |
12 |
27.600.000 |
1,34 |
36.984.000 |
01/2002 |
12/2002 |
12 |
33.600.000 |
1,29 |
43.344.000 |
01/2003 |
12/2003 |
12 |
33.600.000 |
1,25 |
42.000.000 |
01/2004 |
06/2004 |
6 |
19.800.000 |
1,16 |
22.968.000 |
07/2004 |
12/2004 |
6 |
22.200.000 |
1,16 |
25.752.000 |
01/2005 |
03/2005 |
3 |
10.500.000 |
1,08 |
11.340.000 |
04/2005 |
06/2005 |
3 |
11.100.000 |
1,08 |
11.988.000 |
07/2005 |
12/2005 |
6 |
22.800.000 |
1,08 |
24.624.000 |
01/2006 |
06/2006 |
6 |
23.400.000 |
1,00 |
23.400.000 |
07/2006 |
12/2006 |
6 |
24.000.000 |
1,00 |
24.000.000 |
01/2007 |
02/2007 |
2 |
7.000.000 |
1,00 |
7.000.000 |
Tổng cộng: |
173 |
411.400.000 |
|
561.574.000 |
- Tháng
3/2007, ông A nghỉ việc và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Mức lương
hưu hàng tháng của ông A được tính như sau:
* Tính mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Mbqtl,tc |
= |
Tổng tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định |
+ |
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sau điều chỉnh |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm
xã hội |
Trong đó:
+ Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định:
1.161.000 đồng/tháng x 240 tháng = 278.640.000 đồng
+ Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sau điều chỉnh (lấy kết
quả từ cột 6): 561.574.000 đồng.
+ Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội:
240 tháng + 173 tháng = 413 tháng
+ Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm cơ sở tính
hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
(278.640.000 đồng + 561.574.000 đồng): 413 tháng = 2.034.416
đồng/tháng
* Tính mức lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của ông
A:
+ Mức lương hưu hàng tháng là:
2.034.416 đồng/tháng x 75% = 1.525.812 đồng/tháng
+ Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của ông A là:
2.034.416 đồng/tháng x 2,25 tháng = 4.577.436 đồng
* Ông A được hưởng lương hưu hàng tháng là 1.525.812
đồng/tháng và được truy lĩnh số tiền chênh lệch về lương hưu, trợ cấp một lần
khi nghỉ hưu do thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị
B, sinh tháng 8/1953, có tổng số thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm 8
tháng, nghỉ hưu tháng 9/2008. Diễn biến tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã
hội của bà B như sau:
- Từ tháng 01/1983 đến tháng 12/2000 (18 năm = 216 tháng)
hưởng tiền lương thuộc đối tượng do Nhà nước quy định, mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối là 980.000 đồng/tháng.
- Từ tháng 01/2001 đến tháng 8/2008 (7 năm 8 tháng = 92
tháng) hưởng tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động quyết định. Tổng
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2001 đến tháng
8/2008 của bà B được điều chỉnh theo mức điều chỉnh quy định tại Bảng 2 và được
tính sau:
Từ tháng |
Đến tháng |
Số tháng (tháng) |
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH (đồng) |
Mức điều chỉnh |
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH sau điều chỉnh
(đồng) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) = (4)*(5) |
01/2001 |
12/2001 |
12 |
14.400.000 |
1,46 |
21.024.000 |
01/2002 |
12/2002 |
12 |
18.000.000 |
1,40 |
25.200.000 |
01/2003 |
12/2003 |
12 |
20.400.000 |
1,36 |
27.744.000 |
01/2004 |
12/2004 |
12 |
30.000.000 |
1,26 |
37.800.000 |
01/2005 |
06/2005 |
6 |
16.200.000 |
1,16 |
18.792.000 |
07/2005 |
12/2005 |
6 |
18.600.000 |
1,16 |
21.576.000 |
01/2006 |
12/2006 |
12 |
33.600.000 |
1,08 |
36.288.000 |
01/2007 |
12/2007 |
12 |
36.000.000 |
1,00 |
36.000.000 |
01/2008 |
08/2008 |
8 |
24.000.000 |
1,00 |
24.000.000 |
Tổng cộng: |
92 |
211.200.000 |
|
248.424.000 |
- Tháng
9/2008, bà B nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng.
- Mức lương
hưu hàng tháng của bà B được tính như sau:
* Tính mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Mbqtl,tc |
= |
Tổng tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định |
+ |
Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sau điều chỉnh |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm
xã hội |
Trong đó:
- Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định:
980.000 đồng/tháng x 216 tháng = 211.680.000 đồng
- Tổng tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sau điều chỉnh (lấy kết
quả từ cột 6): 248.424.000 đồng.
- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội:
216 tháng + 92 tháng = 308 tháng
- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm cơ sở tính
hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
(211.680.000 đồng + 248.424.000 đồng): 308 tháng = 1.493.844
đồng/tháng
* Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
của bà B được tính như sau:
- Mức lương hưu hàng tháng là:
1.493.844 đồng/tháng x 75% = 1.120.383 đồng/tháng
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của bà B là:
1.493.844 đồng/tháng x 0,5 tháng = 746.922 đồng
III. TỐ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực
hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 83/2008/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt
a) Thực hiện điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo
hiểm xã hội đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định hưởng lương hưu, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân của người lao động hưởng
trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Thông tư này.
b) Thực hiện điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo
hiểm xã hội đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định để tính lại lương hưu, trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần và truy
trả phần chênh lệch lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội
một lần, trợ cấp tuất một lần đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi mà chưa được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
3.
Kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội để chi trả lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần,
trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Nghị định số 83/2008/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này do Quỹ Bảo hiểm xã hội đảm bảo.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; các quy
định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân