Thông tư 15/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 15/2007/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2007/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 15/2007/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
15/2007/TT-BLĐTBXH
NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số
86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động
và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng quản lý lao động và tiền lương theo Điều 1 và Điều 2
Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh:
a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo
Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001, Nghị định số
145/2005/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
b) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được
thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Người lao
động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
b) Thành viên
chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên đối với công ty
có cơ cấu tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên (sau đây gọi tắt là thành
viên Hội đồng thành viên) hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Chủ tịch công ty
không chuyên trách đối với công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình Chủ tịch công
ty (sau đây gọi tắt là Chủ tịch công ty);
c) Kiểm soát
viên chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách (sau đây gọi tắt là Kiểm
soát viên);
d) Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, trừ Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo
hợp đồng.
II. XẾP LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP LƯƠNG:
Việc xếp
lương và phụ cấp lương theo Điều 3 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ
thể như sau:
1. Xếp lương:
Các đối tượng
quy định tại khoản 2, mục I Thông tư này được xếp lương theo thang lương, bảng
lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong công ty nhà nước, cụ thể:
a) Công nhân,
nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để xếp tương ứng vào bậc của các thang lương,
bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp
vụ; nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng lương nhân viên thừa hành,
phục vụ;
c) Viên chức
đang giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương, Kiểm soát viên
chuyên trách xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo điểm b, khoản
1, mục II Thông tư này và được hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng theo hạng công ty, Kiểm soát viên chuyên trách hưởng phụ cấp chức
vụ tương đương Trưởng phòng công ty;
d) Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng xếp lương theo
chức danh tương ứng của bảng lương Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng theo hạng công ty được xếp;
đ) Chủ tịch
Hội đồng thành viên chuyên trách, Chủ tịch công ty chuyên trách xếp lương theo
chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị của bảng lương thành viên chuyên trách Hội
đồng quản trị theo hạng công ty được xếp;
e) Thành viên
chuyên trách Hội đồng thành viên xếp lương theo chức danh thành viên chuyên
trách Hội đồng quản trị của bảng lương thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị theo hạng công ty được xếp;
Việc chuyển
xếp lương đối với các chức danh quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ và điểm e, khoản 1, mục II của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại:
- Thông tư
số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chuyển xếp lương cũ
sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên trong các công ty nhà
nước;
- Thông tư
liên tịch số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới
đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và
viên chức giúp việc Hội đồng quản trị trong các công ty nhà nước theo Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP;
- Thông tư
liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với
thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.
g) Căn cứ vào
tiêu chuẩn xếp hạng quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC,
công ty tiến hành xếp hạng trình Chủ sở hữu quyết định làm cơ sở xếp lương đối
với các chức danh quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e, khoản 1, mục II của
Thông tư này. Riêng đối với công ty xếp hạng I thì chủ sở hữu phải đăng ký với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trước khi ra quyết định; đối
với công ty đủ điều kiện xếp hạng Tổng công ty đặc biệt hoặc Tổng công ty và
tương đương thì có văn bản đề nghị chủ sở hữu gửi Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
h) Đối với
người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại công ty thì việc
chuyển xếp lương thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư
số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội hướng dẫn xếp lương đối với người lao động làm việc ở khu vực khác
chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước.
2. Phụ cấp
lương:
a) Thành viên
không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên trách
được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc như thành viên không chuyên trách Hội
đồng quản trị công ty; Kiểm soát viên không chuyên trách được hưởng phụ cấp
trách nhiệm công việc như thành viên Ban kiểm soát theo hạng công ty được xếp
quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm
công việc trong công ty nhà nước.
b) Tuỳ theo
mức độ, tính chất, điều kiện lao động, người lao động, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp khu vực, phụ cấp thu
hút, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm và phụ cấp lưu
động.
Đối tượng,
mức phụ cấp và cách tính thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc, Thông tư
liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội
vụ- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính, Thông tư số
03/2005/TT-BLĐTBXH, số 04/2005/TT-BLĐTBXH và số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05
tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
III. QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG:
A. Quản lý
lao động, tiền lương đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo Điều 4, Nghị định số
86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Quản lý
lao động:
a) Tháng 1
hàng năm, căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh, định mức lao động và tình hình sử dụng lao động của năm trước liền kề,
công ty lập kế hoạch sử dụng lao động, trong đó xác định tổng số lao động sử
dụng của năm kế hoạch, số lượng lao động cần tuyển dụng mới và kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng loại lao động và đăng
ký với chủ sở hữu trước khi thực hiện.
b) Căn cứ vào
kế hoạch sử dụng lao động đã đăng ký, công ty thực hiện việc tuyển lao động mới
theo quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về việc làm và Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ký
kết hợp đồng lao động với người lao động mới được tuyển dụng theo quy định tại
Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao
động và Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
c) Quý IV
hàng năm, công ty có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động, nếu số
lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng, dẫn đến người lao động
không có việc làm thì công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại
và sắp xếp việc làm cho số lao động này.
Trường hợp đã
tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không sắp xếp được việc làm thì công ty giải quyết
đầy đủ chế độ đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2003 và Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ.
2. Quản lý
tiền lương:
2.1. Mức
lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương:
Công ty được
quyền lựa chọn mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định (mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 là
450.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ) để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương, nhưng phải bảo
đảm đủ các điều kiện sau:
a) Nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Mức tăng
(theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng
suất lao động bình quân. Mức tăng tiền lương bình quân và mức tăng năng suất
lao động bình quân được tính theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phải có
lợi nhuận, lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm
trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để
bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh; đổi mới công nghệ; mở
rộng sản xuất kinh doanh; đầu tư mới).
2.2. Xây dựng
đơn giá tiền lương:
Việc xây dựng
đơn giá tiền lương theo điểm b, khoản 2, Điều 4 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP để
làm căn cứ trả lương cho người lao động được thực hiện như sau:
a) Xác định
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương.
Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất, kinh doanh sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:
- Doanh thu;
- Tổng doanh
thu trừ tổng chi phí (chưa có lương);
- Lợi nhuận;
- Tổng sản
phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.
Chỉ tiêu tổng
doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận được tính
theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Chỉ tiêu tổng
sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ, được tính theo Thông tư số
06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
b) Xác định
các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương:
Các thông số
để xây dựng đơn giá tiền lương, bao gồm:
- Mức lao
động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (Tsp) hoặc
lao động định biên của công ty (Lđb), được xây dựng theo
qui định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Mức lương
tối thiểu của công ty lựa chọn (TLmincty) do công ty lựa
chọn theo quy định tại khoản 2.1, phần A, mục III của Thông tư này.
- Hệ số
lương theo cấp bậc công việc bình quân (Hcb):
Hệ số lương
theo cấp bậc công việc bình quân để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định
trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp sản
xuất, kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp (không kể
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc
và Kiểm soát viên). Cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
- Hệ số
phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (Hpc):
Hệ số phụ cấp
bình quân tính trong đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào đối tượng và
mức phụ cấp được hưởng của từng loại phụ cấp do Nhà nước quy định, gồm: phụ cấp
khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy
hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và
tương đương.
- Tiền
lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương (Vđt):
Đối với cán
bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương thì phần chênh lệch giữa
tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do
tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để xác định đơn giá tiền lương của công ty.
- Tiền
lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (Vttlđ):
Tiền lương
tính thêm khi làm việc vào ban đêm, được xác định bằng 30% tiền lương khi làm
việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào ban đêm đã xác định trong kế
hoạch.
c) Xây dựng
đơn giá tiền lương:
Công ty lựa
chọn phương pháp phù hợp dưới đây để xây dựng đơn giá tiền lương, cụ thể:
- Đơn giá
tiền lương tính trên tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa
có lương) hoặc trên lợi nhuận, áp dụng theo công thức sau:
[ Lđb x TLmincty x ( Hcb + Hpc
) + Vđt ] x 12
tháng + Vttlđ
Vđg =
-----------------------------------------------------------------------------
STkh hoặc STkh - SCkh (chưa có lương) hoặc Pkh
Trong đó:
+ Vđg:
Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu (đơn vị tính đồng/1.000 đồng doanh
thu) hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương (đơn vị tính đồng/1.000
đồng tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương) hoặc trên lợi nhuận (đơn vị
tính đồng/1.000 đồng lợi nhuận);
+ Lđb,
TLmincty, Hcb, Hpc, Vđt,
Vttlđ: được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 2.2,
phần A, mục III của Thông tư này;
+ STkh: Tổng doanh
thu kế hoạch theo điểm a, khoản 2.2, phần A, mục III của Thông tư này;
+ SCkh: Tổng chi phí kế hoạch (chưa có lương) theo điểm a, khoản 2.2,
phần A, mục III của Thông tư này;
+ Pkh:
Lợi nhuận kế hoạch theo điểm a, khoản 2.2, phần A, mục III của Thông tư này.
- Đơn giá
tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm qui đổi) tiêu thụ, áp dụng
theo công thức sau:
Vđg = Vgiờ x Tsp
Trong đó:
+ Vđg:
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi tiêu thụ
(đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm);
+ Vgiờ:
Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương, được tính bằng tiền lương tháng bình
quân kế hoạch chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ. Tiền lương bình quân tháng
được tính trên cơ sở hệ số lương theo cấp bậc công việc, phụ cấp lương bình
quân, mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, phần chênh lệch tiền lương của
cán bộ chuyên trách đoàn thể và tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm;
+ Tsp:
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (tính bằng số giờ-người/đơn vị sản
phẩm).
d) Đăng ký
đơn giá tiền lương.
Sau khi xây
dựng đơn giá tiền lương, công ty phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi
thực hiện. Riêng đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
xếp hạng Tổng công ty đặc biệt thì đơn giá tiền lương đăng ký với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
2.3. Xác định
quỹ tiền lương kế hoạch:
Tổng quỹ tiền
lương kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của công ty, được tính
theo công thức sau:
SVkh = Vkhđg + Vkhcđ
Trong đó:
- SVkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của công ty;
- Vkhđg :
Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương;
- Vkhcđ
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
Vkhđg và Vkhcđ
được xác định như sau:
a) Quỹ tiền
lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương:
Quỹ tiền
lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương của công ty được tính theo công thức
sau:
Vkhđg = Vđg x Csxkh
Trong đó:
- Vkhđg
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương;
- Vđg
: Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại điểm c, khoản 2.2, phần A, mục III
của Thông tư này;
- Csxkh:
Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi
nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch, được xác
định theo quy định tại điểm a, khoản 2.2, phần A, mục III của Thông tư này;
b) Quỹ tiền
lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương):
Quỹ tiền
lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương)
của công ty được tính theo công thức sau:
Vkhcđ = Vpc + Vbs
Trong đó:
- Vkhcđ
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương);
- Vpc
: Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn
giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ lặn; phụ cấp đi biển; chế độ thưởng an
toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn điện, tính theo đối tượng và mức được
hưởng theo qui định của Nhà nước;
- Vbs
: Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao
động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao
động nữ), áp dụng đối với công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản
phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính đến.
2.4. Xác định quỹ tiền lương thực
hiện:
Tổng quỹ tiền lương thực hiện của
công ty theo tiết c, khoản 2, Điều 4 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP, được tính theo
công thức sau:
SVth = Vthđg
+ Vthcđ
Trong đó:
- SVth : Tổng quỹ tiền lương thực hiện của
công ty.
- Vthđg
: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương (Đối với công ty phải điều
chỉnh quỹ tiền lương thực hiện thì lấy quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều
chỉnh);
- Vthcđ
: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
Vthđg và Vthcđ
được xác định như sau:
a) Xác định
quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương:
Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào kết quả thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công
ty, cụ thể:
- Quỹ tiền
lương thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, được tính
theo công thức sau:
Vthđg = Vđg x Csxth (1)
Trong đó:
+ Vthđg
: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
+ Vđg
: Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại điểm c, khoản 2.2, phần A, mục III
của Thông tư này;
+ Csxth:
Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi
nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện;
Khi xác định
chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi
nhuận; tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện, nếu có yếu tố
làm tăng so với kế hoạch mà không do năng suất lao động tạo ra thì phải loại
trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Điều chỉnh
quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động và lợi nhuận:
+ Đối với
công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện bằng
hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được tính
theo công thức (1).
+ Đối với
công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện thấp
hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vw
-
Vp (2)
Trong đó:
* Vthđgđc : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;
* Vthđg : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
* Vw : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức sau:
Wth
Vw = Vthđg
x ( 1
- --------- ) (3)
Wkh
Wth, Wkh: Năng suất
lao động thực hiện và kế hoạch bình quân của công ty, được xác định theo quy
định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
* Vp : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo lợi nhuận (đối với trường hợp sau khi điều chỉnh quỹ tiền
lương thực hiện theo năng suất lao động mà lợi nhuận thực hiện vẫn thấp hơn lợi
nhuận kế hoạch), được tính theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh
quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, được tính
theo công thức sau:
Vp = Pkh - Pth (4)
Trong đó:
Vp : Quỹ tiền lương
điều chỉnh theo lợi nhuận;
Pkh: Lợi nhuận
kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản
2.2, phần A, mục III của Thông tư này;
Pth : Lợi nhuận
thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động).
Cách 2: Điều chỉnh
quỹ tiền lương theo mức tương đối, được tính theo công thức sau:
Pth
Vp
= [ (Vthđg - Vcđ - Vw) x (1 -
-------- ) ] x
0,5
Pkh
Trong đó:
Vp : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Vthđg : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
Vcđ : Quỹ
tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương
theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương
tối thiểu chung;
Vw : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức (3);
Pth : Lợi nhuận
thực hiện (sau khi điều chỉnh qũy tiền lương theo năng suất lao động);
Pkh: Lợi nhuận
kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản
2.2, phần A, mục III của Thông tư này;
+ Đối với
công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi
nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vw
Trong đó:
* Vthđgđc : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;
* Vthđg : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
* Vw : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức (3).
+ Đối với
công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và năng suất lao động bình
quân thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg -
Vp
Trong đó:
* Vthđgđc : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;
* Vthđg : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
* Vp : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh
quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, được tính
theo công thức (4).
Cách 2: Điều chỉnh
quỹ tiền lương theo mức tương đối, được tính theo công thức sau:
Pth
Vp
= [ (Vthđg - Vcđ ) x
(1 - -------- ) ] x 0,5
Pkh
Trong đó:
Vp : Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Vthđg : Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
Vcđ : Quỹ
tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương
theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương
tối thiểu chung;
Pth : Lợi nhuận
thực hiện;
Pkh: Lợi nhuận
kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản
2.2, phần A, mục III của Thông tư này;
Quỹ tiền
lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo năng suất lao động và lợi nhuận nêu
trên không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ (Vcđ).
+ Đối với
công ty thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh lỗ hoặc không lãi thì quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định bằng số lao động thực tế
sử dụng bình quân nhân với hệ số mức lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức
lương tối thiểu chung.
b) Xác định
quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền
lương):
Quỹ tiền
lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương), được tính
theo công thức sau:
Vthcđ = Vpc + Vbs + Vtg + Vlđ
Trong đó:
- Vthcđ
: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương);
- Vpc;
Vbs : Các khoản phụ cấp lương và chế độ khác không
được tính trong đơn giá tiền lương; tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng
lương theo quy định của Bộ luật Lao động quy định tại điểm b, khoản 2.3, phần
A, mục III của Thông tư này, được tính theo số thực chi theo quy định của Nhà
nước;
- Vtg
: Tiền lương làm thêm giờ, tính theo số giờ thực tế làm thêm (tổng số giờ
làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm ngoài kế hoạch không vượt quá số giờ
làm thêm theo quy định của Bộ luật Lao động) để thực hiện số lượng, công việc
phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.
- Vlđ
: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính theo số giờ thực tế làm việc vào
ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền
lương kế hoạch.
3. Quy chế
trả lương:
a) Công ty có
trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân
chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.
Khi xây dựng
quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty, đồng
thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với chủ sở hữu trước khi thực
hiện.
b) Công ty
được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề
nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục
đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc, Giám đốc quyết định sau khi
có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn công ty, nhưng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện.
c) Căn cứ vào
quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, công ty trả lương theo năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá
nhân người lao động. Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương thực hiện thì công ty
phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện của năm
sau liền kề.
4. Chế độ
tiền thưởng:
a) Quỹ tiền thưởng hàng năm được lấy từ quỹ khen thưởng của công ty theo
quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Riêng Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc công ty được hưởng thêm tiền thưởng
từ quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành công ty theo quy định tại Thông tư số
24/2007/TT-BTC nêu trên.
b) Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế thưởng theo quy định của pháp
luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có
tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp
nhiều cho công ty.
Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn
công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với chủ sở hữu
trước khi thực hiện.
c) Căn cứ vào quỹ tiền thưởng, công ty thưởng cho người lao động theo quy
chế thưởng của công ty.
B. Quản lý tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc và Kiểm soát
viên theo Điều 5 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Quản lý tiền lương:
a) Tiền lương và phụ cấp của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên được trả căn cứ vào việc thực
hiện lợi nhuận và năng suất lao động của công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và
năng suất lao động tăng thì tiền lương, phụ cấp tăng; lợi nhuận và năng suất
lao động giảm thì tiền lương, phụ cấp giảm, nhưng thấp nhất bằng mức lương tính
trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty, phụ cấp lương (nếu có) và mức lương
tối thiểu chung do Chính phủ quy định (từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, mức lương
tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số
94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ);
b) Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên (kể cả phụ cấp trách nhiệm công việc của thành
viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên
trách, Kiểm soát viên không chuyên trách), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty xác
định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền lương kế hoạch
(quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo khoản 2.1, phần B, mục III của
Thông tư này). Phần tiền lương còn lại (ít nhất bằng 20% quỹ tiền lương kế
hoạch) được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất, kinh doanh.
Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty không tính
trong đơn giá tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc
chi phí kinh doanh và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính
hàng năm của công ty.
2. Xác
định quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty theo điểm c, khoản 1, Điều 5
Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch:
a) Đối
với công ty có lợi nhuận:
- Quỹ tiền lương kế hoạch được tính
theo công thức sau:
Vkhql = [ Lql x (Hcv + Hpc) + (Lkct x Hpctn)
] x TLmincty x 12
tháng
Trong đó:
+ Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch;
+ Lql :
Số thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên
trách, Tổng giám đốc, Giám đốc (kể cả Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc
lập của công ty), Kiểm soát viên chuyên trách tính theo số thực tế tại thời
điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch;
+ Hcv
: Hệ số lương bình quân,
được tính theo hệ số lương hiện hưởng của thành viên chuyên trách Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc, Giám đốc (kể cả
Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty), Kiểm soát viên
chuyên trách;
+ Hpc : Hệ số phụ cấp lương bình quân,
được tính theo các khoản phụ cấp và mức được hưởng của thành viên chuyên trách
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc, Giám đốc
(kể cả Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập của công ty), Kiểm soát
viên chuyên trách gồm: phụ cấp chức vụ; phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ
cấp độc hại, nguy hiểm và chế độ thưởng an toàn (nếu có);
+ Lkct
: Số thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách, tính theo số thực tế tại
thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch;
- Hpctn
: Hệ số phụ cấp trách nhiệm công việc của thành viên không chuyên trách Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên trách, Kiểm soát viên không
chuyên trách được tính theo quy định tại điểm a, khoản 2, mục II của Thông tư
này;
+ TLmincty
: Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để tính đơn giá tiền lương theo quy
định tại khoản 2.1, phần A, mục III của Thông tư này. Đối với công ty có nhiều
mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương thì được lựa chọn mức lương tối
thiểu cao nhất.
- Quỹ tiền
lương kế hoạch điều chỉnh:
Khi công ty
bảo đảm đầy đủ các điều kiện quy định dưới đây thì quỹ tiền lương kế hoạch được
điều chỉnh theo công thức sau:
Vkhqlđc = Vkhql x (1 + Kđcql)
Trong đó:
+ Vkhqlđc : Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh (quỹ
tiền lương này được gọi tắt là quỹ tiền lương kế hoạch);
+ Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch;
+ Kđcql
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ tiền lương kế hoạch, tối đa không quá 2 lần,
công ty lựa chọn hệ số cụ thể, nhưng phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
* Nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện;
* Mức tăng
(theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng
suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền
lương bình quân được tính theo số thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc (kể cả Giám đốc đơn vị thành
viên hạch toán độc lập của công ty), Kiểm soát viên chuyên trách; mức tăng năng
suất lao động bình quân được tính chung của toàn công ty theo quy định tại
Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp công ty có nhiều đơn giá tiền lương theo các
chỉ tiêu khác nhau thì tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu;
* Phải có lợi
nhuận. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm
trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để
bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh; đầu tư mới).
b) Đối với
công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ:
Quỹ tiền
lương kế hoạch được tính theo công thức sau:
Vkhql = [ Lql x (Hcv + Hpc) +
(Lkct x Hpctn) ] x TLmin x 12 tháng
(1)
Trong đó:
- Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch;
- Lql,
Hcv, Hpc, Lkct, Hpctn
được xác định theo qui định tại điểm a, khoản 2.1, phần B, mục III của Thông tư
này;
- TLmin
: Mức lương tối thiểu chung.
c) Thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch:
Sau khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, công ty phải trình chủ sở hữu
thẩm định trước khi thực hiện.
Riêng đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được xếp hạng
Tổng công ty đặc biệt thì quỹ tiền lương kế hoạch đăng ký với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
d) Tạm ứng
tiền lương hàng tháng:
Căn cứ vào
kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh năm trước liền kề, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ năm kế hoạch, chủ sở hữu quyết định cụ thể mức tạm ứng tiền
lương hàng tháng, nhưng tối đa không quá 80% quỹ tiền lương kế hoạch của thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm
soát viên thuộc quyền quản lý. Phần còn lại được thanh toán vào cuối năm theo
mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.
Quỹ tiền lương thực hiện:
a) Đối với
công ty có lợi nhuận thực hiện và năng suất lao động thực hiện bình quân bằng
hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện bằng quỹ tiền lương kế hoạch
đã được thẩm định;
b) Đối với
công ty có lợi nhuận thực hiện và năng suất lao động thực hiện bình quân thấp
hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo công thức sau:
Vthqlđc = Vkhql - Vp
-
Vw
Trong đó:
- Vthqlđc : Quỹ
tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh;
- Vkhql : Quỹ tiền
lương kế hoạch đã được thẩm định;
- Vp
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo công thức sau:
Pth
Vp
= [(Vkhql - Vcđ) x (1 -
--------- )] x 0,5
(2)
Pkh
Trong đó:
+ Vkhql
: Quỹ tiền lương kế hoạch đã được thẩm định;
+ Vcđ
: Quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức (1) quy định tại
điểm b, khoản 2.1, phần B, mục III của Thông tư này;
+ Pth,
Pkh: Lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận kế hoạch của công ty;
- Vw
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo
công thức sau:
Wth
Vw = (Vkhql
- Vp) x
(1 - ---------)
Wkh
Trong đó:
+ Vkhql
: Quỹ tiền lương kế hoạch đã được thẩm định;
+ Vp
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo công
thức (2);
+ Wth,
Wkh: Năng suất lao động thực hiện và kế hoạch bình quân chung
của công ty, được xác định theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp
công ty có nhiều đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu khác nhau thì tính theo
chỉ tiêu tổng doanh thu.
c) Đối với
công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và năng suất lao động thực
hiện bình quân bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương
thực hiện theo công thức sau:
Vthqlđc = Vkhql - Vp
Trong đó:
- Vthqlđc : Quỹ
tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh;
- Vkhql : Quỹ tiền
lương kế hoạch đã được thẩm định;
- Vp
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo công thức (2).
d) Đối với
công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi
nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực
hiện theo công thức sau:
Vthqlđc = Vkhql - Vw
Trong đó:
- Vthqlđc : Quỹ
tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh;
- Vkhql : Quỹ tiền
lương kế hoạch đã được thẩm định;
- Vw
: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức
sau:
Wth
Vw = Vkhql x
(1 - ---------)
Wkh
Trong đó:
+ Vkhql
: Quỹ tiền lương kế hoạch đã được thẩm định;
+ Wth,
Wkh: Năng suất lao động thực hiện và kế hoạch bình quân chung
của công ty, được xác định theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp
công ty có nhiều đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu khác nhau thì tính theo
chỉ tiêu tổng doanh thu.
Quỹ tiền
lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm d
nêu trên không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức (1) quy
định tại điểm b, khoản 2.1, phần B, mục III của Thông tư này.
đ) Đối
với công ty thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh lỗ hoặc không lãi
thì quỹ tiền lương thực hiện bằng quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức
(1) quy định tại điểm b, khoản 2.1, phần B, mục III của Thông tư này.
Căn cứ quỹ
tiền lương thực hiện được hưởng và quỹ tiền lương đã tạm ứng, Thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên
xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương
thực hiện được hưởng thì phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt này ngay
trong năm đó.
2.3. Quy chế trả lương:
a) Thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc có trách
nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng quy chế trả lương để ban hành làm cơ
sở trả lương cho Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản
xuất, kinh doanh và trách nhiệm của từng thành viên;
b) Khi xây
dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn công ty.
Quy chế này phải bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, đồng thời
đăng ký với chủ sở hữu trước khi thực hiện.
3. Chế độ tiền thưởng:
a) Quỹ tiền
thưởng hàng năm của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc, Giám đốc bao gồm: quỹ tiền thưởng
được lấy từ quỹ khen thưởng chung của công ty và quỹ tiền thưởng được lấy từ
quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty theo quy định tại Thông tư số
24/2007/TT-BTC.
b) Căn cứ vào quỹ tiền thưởng hàng năm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, chủ sở hữu quy định cụ thể tỷ lệ trích thưởng, tối
đa không quá 60% quỹ tiền thưởng hàng năm để thưởng cuối năm cho thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc thuộc quyền quản
lý.
c) Phần tiền thưởng còn lại hàng năm (ít nhất bằng 40% quỹ tiền thưởng hàng
năm) dùng để thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ (gọi là quỹ tiền thưởng của cả nhiệm
kỳ), căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch tổng lợi nhuận của cả nhiệm kỳ, cụ
thể:
- Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế
hoạch của cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ;
- Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi nhuận kế hoạch của
cả nhiệm kỳ thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện so với tổng lợi nhuận kế
hoạch thì phải giảm trừ 1% phần tiền thưởng còn lại.
Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng của thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc được tính theo nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng thành viên (đối với công ty có cơ cấu theo mô hình Hội dồng
thành viên) hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty có cơ cấu theo mô hình tổ
chức Chủ tịch công ty).
d) Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc,
Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng quy chế thưởng để
ban hành làm cơ sở thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc, Giám đốc theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và trách nhiệm của từng thành viên.
Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn
công ty. Quy chế này phải bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, đồng
thời đăng ký với chủ sở hữu trước khi thực hiện.
đ) Đối với Kiểm soát viên được hưởng tiền thưởng từ quỹ khen thưởng của
công ty theo quy định tại khoản 4, phần A, mục III của Thông tư này và thực
hiện theo quy chế thưởng của công ty.
4. Chế độ
trách nhiệm.
Chế độ trách
nhiệm đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc công ty theo khoản 3, Điều 5 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy
định cụ thể như sau:
a) Thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thực
hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ công ty thì được hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng quy
định tại khoản 2 và khoản 3, phần B, mục III của Thông tư này;
b) Khi để xảy
ra các trường hợp sau đây, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì bị xử lý về tiền lương, tiền thưởng như sau:
- Không bảo
đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở công ty hoặc để công ty
xây dựng đơn giá tiền lương không đúng quy định của pháp luật về lao động, xảy
ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và
các chế độ khác do nhà nước quy định thì không được hưởng hệ số điều chỉnh tăng
thêm quỹ lương kế hoạch trong năm đó; không được thưởng cuối năm và không được
hưởng phần tiền thưởng của năm đó trong quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ;
- Quyết định
dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
để công ty lỗ (trừ các trường hợp đặc biệt: Nhà nước có quyết định can thiệp để
bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh; đầu tư mới), để mất vốn nhà nước thì bị xử lý:
+ Kéo dài thời gian nâng bậc lương ít nhất 12
tháng (đối với trường hợp còn bậc lương để nâng bậc);
+ Chỉ được
hưởng quỹ tiền lương chế độ tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty được
xếp, các khoản phụ cấp lương (nếu có) và mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà
nước quy định; không được thưởng cuối năm và không được hưởng quỹ tiền thưởng
của cả nhiệm kỳ.
- Để công ty
lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2 năm liên tiếp
hoặc lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được (trừ trường hợp đặc biệt
nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu
hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh; đầu tư mới),
thì bị xử lý:
+ Hạ 1 bậc
lương (đối với người đang xếp bậc 2 thì xếp xuống bậc 1, người đang xếp bậc 1
thì xếp xuống bậc 2 cùng chức danh của công ty hạng thấp hơn liền kề);
+ Chỉ được
hưởng quỹ tiền lương chế độ tính trên cơ sở hệ số lương theo hạng công ty được
xếp, các khoản phụ cấp lương (nếu có) và mức tiền lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định trong các năm đó; không được thưởng cuối năm và không được
hưởng quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Trách
nhiệm của công ty theo Điều 6 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như
sau:
a) Tháng 1
hàng năm xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đăng ký với chủ sở hữu theo biểu
mẫu số 1; kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận làm cơ sở để xác định đơn giá tiền
lương, quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên.
b) Quý I hàng
năm, xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên
trình chủ sở hữu thẩm định trước khi thực hiện (biểu mẫu số 2a, 2b). Sau
khi được thẩm định, công ty phải gửi cho Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi công ty đóng trụ sở chính đơn giá tiền lương và bản kế hoạch
quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên để xác định thu nhập chịu thuế;
c) Xác định
quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty theo quy định tại Thông
tư này;
d) Xây dựng
định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả
lương, quy chế thưởng của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Quý I hàng
năm, báo cáo chủ sở hữu về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
lao động năm trước liền kề của công ty và tiền lương, tiền thưởng, thu nhập năm
trước liền kề của người lao động, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty, đồng thời gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
là chủ sở hữu) theo biểu mẫu số 3.
2. Trách nhiệm của chủ sở hữu theo Điều 7
Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
- Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương, tiền
thưởng của các công ty thuộc quyền quản lý;
- Đầu quý I
hàng năm, tiếp nhận và có ý kiến về đơn giá tiền lương, quy chế trả lương và
quy chế thưởng của công ty; thẩm định quỹ tiền lương kế hoạch, quyết định tạm
ứng tiền lương, tiền thưởng và quyết định việc hoàn trả phần tiền lương, tiền
thưởng hưởng qúa mức quy định của Nhà nước đối với thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên;
Trường hợp
phát hiện những nội dung không đúng với qui định của Nhà nước thì trong vòng 15
ngày, kể từ ngày nhận bản đăng ký phải có văn bản yêu cầu công ty thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước;
- Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tiếp nhận đăng ký đơn giá
tiền lương, quỹ tiền lương, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được xếp hạng đặc biệt;
- Quý II hàng
năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện kết quả
sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề và
tình hình xây dựng, đăng ký đơn giá tiền lương năm kế hoạch của các công ty
thuộc quyền quản lý theo biểu mẫu số 4 và tình hình xây dựng, thẩm định
quỹ tiền lương kế hoạch, tình hình thực hiện tiền lương, tiền thưởng năm trước
liền kề của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám
đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty thuộc quyền quản lý theo biểu mẫu
số 5.
3. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Điều 8
Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Phối hợp
với các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Quý I hàng
năm, tiếp nhận và có ý kiến thẩm định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế
hoạch đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám
đốc, Giám đốc và Kiểm soát viên của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được xếp hạng đặc biệt sau khi trao
đổi ý kiến với Bộ Tài chính.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
1. Căn cứ nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của công ty mẹ
trong tập đoàn kinh tế do Nhà nước là chủ sở hữu, Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các công ty
thuộc quyền quản lý thực hiện việc quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng và
chế độ trách nhiệm đối với người lao động, thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
Kiểm soát viên công ty theo đúng qui định của Nhà nước.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các viện khoa học, các trường đào tạo và
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là chủ sở hữu được áp dụng
các quy định tại Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định tại Thông tư này
được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem
xét, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân