Thông tư 09/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý lao động, tiền lương và thu nhập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 09/2002/TT-BLĐTBXH

Thông tư 09/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý lao động, tiền lương và thu nhập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2002/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/06/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 09/2002/TT-BLĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 09/2002/TT-BLĐTBXH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 09/2002/TT-BLĐ-TBXH, NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

 

Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau khi có ý kiến của một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý lao động, tiền lương và thu nhập như sau:

 

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

 

1- Phạm vi áp dụng:

Phạm vi áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, do Nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức xã hội quyết định nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi tắt là Công ty) theo quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 của Chính phủ.

Các tổ chức là đại diện Chủ sở hữu hoặc được uỷ quyền là đại diện chủ sở hữu Công ty theo quy định tại điều 2, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP nói trên gọi tắt là chủ sở hữu.

2- Đối tượng áp dụng:

- Các thành viên Hội đồng quản trị, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên chuyên trách, không chuyên trách Hội đồng quản trị (đối với Công ty có Hội đồng quản trị);

- Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc, kế toán trưởng).

- Chủ tịch Công ty (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị).

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong Công ty.

 

II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG:

 

1- Cơ chế quản lý lao động:

a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh, Giám đốc có trách nhiệm xác định số lượng lao động kế hoạch cần tuyển dụng và đăng ký với Chủ sở hữu trước khi thực hiện;

b) Theo số lượng lao động kế hoạch đã đăng ký, Giám đốc được quyền chủ động tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động quy định;

c) Hằng năm, Giám đốc có trách nhiệm đánh giá việc sử dụng lao động. Nếu số lượng lao động thực tế tuyển dụng vượt quá nhu cầu, để người lao động không có việc làm hoặc không đủ việc làm thì Giám đốc có phương án bố trí và giải quyết dứt điểm; Trường hợp không thể bố trí được thì Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với Công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Chủ tịch Công ty (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) và Giám đốc có trách nhiệm giải quyết mọi chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động từ quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng (trừ quỹ lương dự phòng), quỹ phúc lợi, khen thưởng, lợi nhuận sau thuế, nếu vẫn không đủ thì được trích từ vốn sản xuất, kinh doanh và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông. Sau năm 2005, nguồn kinh phí này không được trích từ vốn sản xuất, kinh doanh và không được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

2- Cơ chế quản lý tiền lương:

2.1- Xếp lương ngạch, bậc và phụ cấp:

Căn cứ vào các quy định hiện hành về tiền lương của Nhà nước, Công ty thực hiện việc xếp lương ngạch, bậc và hưởng phụ cấp chức vụ như sau:

a) Đối với Hội đồng quản trị và Chủ tịch Công ty:

- Chuyển xếp lương:

Các chức vụ bổ nhiệm bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty đang xếp và hưởng lương theo các bảng lương dân cử, bầu cử, hành chính, sự nghiệp, viên chức quản lý doanh nghiệp; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp; lực lượng vũ trang thì thực hiện việc chuyển xếp lương theo quy định tại Mục II, Thông tư số 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20-10-1998 của Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.

- Phụ cấp chức vụ và phụ cấp trách nhiệm:

+ Các thành viên Hội đồng quản trị (trừ thành viên Hội đồng quản trị không chuyên trách) và Chủ tịch Công ty được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

Chức danh

Hệ số phụ cấp chức vụ

 

Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty

0,8

0,6

0,5

Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị

0,6

0,5

0,4

 

Hệ số phụ cấp chức vụ tính so với mức lương tối thiểu. Hệ số lương tối thiểu là 1 cơ sở để tính hưởng phụ cấp chức vụ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Hạng 1: Áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 1;

Hạng 2: Áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 2;

Hạng 3: Áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 3 trở xuống.

- Các thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, cụ thể:

* Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 1 và hạng 2.

* Mức 0,2 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 3 trở xuống.

b) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc):

Tổng giám đốc (Giám đốc), kể cả Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và kế toán trưởng công ty xếp lương theo bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ và hạng Công ty được xếp theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31-12-1998 và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 4-4-2000 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính.

Chủ sở hữu căn cứ vào các tiêu chuẩn xếp hạng quy định tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC nói trên để xem xét và quyết định xếp hạng từ hạng II trở xuống đối với các Công ty. Đối với Công ty xếp hạng 1 trở lên thì có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính.

Việc chuyển xếp lương đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và Kế toán trưởng theo quy định tại mục VI, Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC nói trên.

c) Đối với người lao động:

- Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.

Viên chức giữ chức vụ (trưởng, phó phòng Công ty hoặc tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng Công ty được xếp.

- Đối với người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh; xếp lương theo các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định 25/CP, Nghị định 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.

- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức là căn cứ để xếp lương, thi nâng bậc, nâng ngạch, sử dụng lao động phù hợp với trình độ tay nghề hoặc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, cũng như làm cơ sở để bồi dưỡng nâng cao tay nghề và đào tạo nghề cho người lao động.

Công ty có trách nhiệm xây dựng ban hành và đăng ký với Chủ sở hữu tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức sau:

+ Chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH ngày 04-04-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân trước mắt thực hiện theo Tiêu chuẩn hiện có, sau đó Công ty xây dựng lại theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

2.2- Trả lương:

Để có cơ sở trả lương đúng, gắn với số lượng, chất lượng lao động, năng suất lao động và hiệu quả, các Công ty phải thực hiện các quy định sau:

a) Định mức lao động:

Trên cơ sở khối lượng, chất lượng công việc, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, Công ty xây dựng định mức lao động để xác định số lao động cần thiết, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán. Việc xây dựng các mức cụ thể được thực hiện theo phương pháp xây dựng định mức lao động hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

Chú ý khi xác định số lượng lao động theo định mức lao động của Công ty cho hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị, Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng đoàn thể hưởng lương chuyên trách.

Khi các định mức đã xây dựng xong, Công ty phải tổ chức áp dụng thử trong thời gian từ 1 đến 3 tháng đối với các định mức lao động mới cũng như các mức điều chỉnh lại. Nếu mức lao động thực hiện nhỏ hơn 90% mức được giao thì phải điều chỉnh hạ định mức; nếu mức lao động thực hiện cao hơn 110% mức được giao thì phải điều chỉnh tăng định mức. Sau thời gian áp dụng thử, Công ty ra quyết định ban hành chính thức và đăng ký với chủ sở hữu.

b) Đơn giá tiền lương:

- Xác định tiền lương bình quân:

+ Mức lương tối thiểu (TLminet):

Căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh, Công ty lựa chọn mức lương tối thiêu cao hơn mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định (tại thời điểm hiện nay là 210.000đồng/tháng) để tính đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán, nhưng phải bảo đảm thực hiện đủ 2 điều kiện:

* Điều kiện 1: Tốc độ tăng tiền lương bình quân đầu người phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đầu người theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29-01-2001 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (tính bình quân theo năm).

* Điều kiện 2: Lợi nhuận bình quân đầu người tính trong 1 hoặc 2 năm kế hoạch (tuỳ thuộc vào việc xây dựng đơn giá tiền lương ổn định cho 1 hoặc 2 năm) không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người của các năm trước tương ứng liền kề đã thực hiện.

Trường hợp đặc biệt, những Công ty sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ trọng yếu mà Nhà nước có quyết định can thiệp hoặc giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ổn định thị trường, như: về giá, về điều tiết cung, cầu; tăng tỷ lệ khấu hao cao hơn khung quy định so với năm trước liền kề nhằm thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh, nên kế hoạch lợi nhuận bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người năm trước liền kề hoặc bị lỗ thì được loại trừ khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương.

* Công thức tính lợi nhuận bình quân đầu người theo kế hoạch:

 

 

Pkh1 + Pkh2

Pkh

=

------------------

 

 

L1 + L2

 

Trong đó:

- Pkh: Lợi nhuận bình quân đầu người tính trong 2 năm kế hoạch;

- Pkh1 và Pkh2: Lợi nhuận kế hoạch năm thứ nhất và thứ hai. Cách xác định lợi nhuận kế hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.

L1 và L2 : Số lao động kế hoạch năm thứ nhất và thứ hai. nếu định mức lao động theo đơn vị sản phẩm thì số lao động (L1, L2) là số lao động bình quân thực tế dự kiến sử dụng; nếu định mức lao động theo phương pháp định biên thì số lao động (L1 và L2) là số lao động định biên.

* Công thức tính lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện năm trước liền kề:

 

 

Pth1 + Pth2

P2nt

=

------------------

 

 

Lnt1 + Lnt2

 

Trong đó:

- P2nt: Lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện của 2 năm trước liền kế;

- Pth1 và Pth2: Lợi nhuận thực hiện của năm thứ nhất và thứ 2 trước đó liền kề. Cách xác định lợi nhuận thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Lnt1 và Lnt2: Số lao động của 2 năm trước liền kế. Nếu định mức lao động theo đơn vị sản phẩm thì số lao động (Lnt1, Lnt2) là số lao động thực tế sử dụng bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 7-5-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội; nếu định mức lao động theo phương pháp định biên thì số lao động (Lnt1, Lnt2) là số lao động định biên của 2 năm trước liền kề.

Trường hợp Công ty xây dựng đơn giá tiền lương cho một năm thì chỉ tính lợi nhuận bình quân đầu người của một năm.

+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hch)

Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động trong định mức để xác định đơn giá tiền lương.

+ Các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương (Hpc)

Căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để xác định các khoản phụ cấp bình quân (tính theo phương pháp bình quân gia quyền).

Hiện nay, các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện (nếu có).

Làm thêm giờ là chế độ trả lương, không phải là chế độ phụ cấp, do đó không đưa vào đơn giá tiền lương.

+ Tiền lương bình quân, được tính theo công thức:

(TLbqkh = TLminct x Hcb + Hpc)

Trong đó:

- TLbqkh: Tiền lương bình quân theo kế hoạch;

- TLminct: Mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên;

- Hcb: Hệ số cấp bậc công việc bình quân;

- Hpc: Các khoản phụ cấp lương tính trong đơn giá tiền lương.,

- Quỹ tiền lương kế hoạch:

Quỹ tiền lương kế hoạch để tính đơn giá tiền lương của Công ty được xác định theo công chức:

Vkh = [{TLbqkh x Ldb}] x 12 tháng + Vvc (1)

Trong đó:

- Vkh: Quỹ lương kế hoạch

- TLbqkh: Tiền lương bình quân theo kế hoạch

- Ldb: Lao động định biên, xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, không bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máygiúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.

- Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. Không bao gồm quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty, cán bộ đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.

+ Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, được tính theo công thức.

VkhHĐQT = Ldbtt x (Hcb + Hpc) x TLminct x 12 tháng x K

Trong đó:

- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;

- Ldbtt: Số thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty do Chủ sở hữu quyết định và cộng số cán bộ đảng đoàn thể hưởng lương chuyên trách theo quy định

- Hcb: Hệ số mức lương hiện hưởng bình quân;

- Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương hiện hưởng bình quân;

- TLminct: Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên.

- K: Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương do Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty xem xét, lựa chọn cho phù hợp trên cơ sở bảo đảm các điều kiện quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên.

Quỹ tiền lương kế hoạch VkhHĐQT phải trình chủ sở hữu phê duyệt trước khi thực hiện.

+ Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch:

Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch tổng chi quỹ tiền lương của Công ty, được xác định theo công thức:

Vc = Vkh + Vpc +Vbs + Vtg + VkhHĐQT

Trong đó:

- Vc: Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch;

- Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương, được hướng dẫn tính theo tiết b nói trên.

- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...); quỹ này tính theo số lao động thuộc đối tượng được hưởng theo quy định.

- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch, chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho số lao động theo kế hoạch không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức lao động không được tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, ... theo quy định của Bộ luật lao động.

- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch. Quỹ tiền lương làm thêm giờ chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh ngoài kế hoạch, Công ty không xây dựng và tính trong đơn giá tiền lương.

- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;

- Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương:

Căn cứ tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả nhất, Công ty có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương.

+ Đối với Công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) được xác định theo công thức sau:

ĐGV = Vgiờ x Tsp

Trong đó:

- ĐGV: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật);

- Vgiờ: Tiền lương giờ. Tiền lương giờ được tính bằng tiền lương bình quân kế hoạch tháng chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ.

- Tsp: Mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (số giờ – người) xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10-4-1979 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội .

+ Đối với Công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu (hoặc doanh số) hoặc theo tổng thu trừ (-) tổng chi (chưa có tiền lương) hoặc trên lợi nhuận được xác định theo công thức sau:

 

 

Vkh

ĐGV

=

--------------------------------------------------------

 

 

Tkh hoặc Tkh - Ckh (không có lương) hoặc Pkh

 

Trong đó:

- ĐGV: đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/1.000 đồng)

- Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại tiết b nói trên (công thức 1).

- Tkh: tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch;

- Ckh: (không có lương) tổng chi phí kế hoạch (chưa có tiền lương);

- Pkh: Tổng lợi nhuận kế hoạch.

- Quyết định đơn giá tiền lương:

Sau khi tính toán, xây dựng đơn giá theo hướng dẫn, Công ty quyết định đơn giá tiền lương và ghi kèm chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận do chủ sở hữu giao để làm cơ sở xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Đơn giá tiền lương phải đăng ký với chủ sở hữu trước khi thực hiện.

c) Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh:

c.1- Trường hợp lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người bằng lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người.

Căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản phẩm hoặc doanh thu và đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện của Công ty được xác định như sau:

Vth = (ĐGV x Csxkd) +Vpc + Vbs + Vtg + VkhHĐQT

Trong đó:

- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện

- ĐGV: Đơn giá tiền lương do Công ty quyết định và đăng ký với Chủ sở hữu;

- Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện, hoặc doanh thu (doanh số) hoặc tổng thu trừ (-) tổng chi (không có tiền lương) thực hiện hoặc lợi nhuận thực hiện.

- Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...), tính theo số lao động thực tế được hưởng của từng chế độ.

- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng đối với Công ty được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế của số lao động trong Công ty không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập... theo quy định của Bộ luật lao động.

- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm.

- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, được hưởng bằng quỹ tiền lương kế hoạch do Chủ sở hữu phê duyệt.

c2- Trường hợp lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người cao hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người:

Ngoài quỹ tiền lương thực hiện của Công ty được xác định theo quy định tại tiết c1 nêu trên, phần lợi nhhuận tăng thêm do lợi nhuận thực hiện cao hơn lợi nhuận kế hoạch, Công ty được trích từ phần lợi nhuận tăng thêm sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để bổ sung các quỹ như sau:

- Trích bổ sung vào quỹ phân phối trực tiếp và dự phòng cho năm sau của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) cuả Công ty và cán bộ đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, tối đa bằng 3 lần quỹ tiền lương kế hoạch (VkhHĐQT) của các đối tượng này.

- Trích bổ sung tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của Công ty để phân phối tiếp cho người lao động hưởng lương từ đơn giá và dự phòng quỹ tiền lương cho năm sau.

Việc xác định lợi nhuận thực hiện của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c3- Trường hợp lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người:

Công ty phải giảm trừ quỹ tiền lương do lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người được giao, nhưng mức giảm trừ tối đa thì quỹ tiền lương thực hiện bằng quỹ lương được tính theo số lao động thực tế bình quân sử dụng với hệ số mức lương bình quân của Công ty và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

+ Đối với quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá:

Công ty lựa chọn một trong hai cách giảm trừ quỹ tiền lương sau đây:

Cách 1: Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm trừ theo số tuyệt đối và được tính theo công thức sau:

Vth = Vthdg - {(Pkh – Pth ) x Ldb}+ Vpc + Vbs + Vtg

Trong đó:

- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ;

- Vthdg: quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá chưa giảm trừ;

- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định tại tiết b, điểm 2.2;

- Pth: Lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định tại tiết b, điểm 2.2;

- Ldb: Lao động định biên (đối với Công ty định mức lao động theo phương pháp định biên) hoặc lao động thực tế sử dụng bình quân dự kiến của năm kế hoạch đối với Công ty định mức lao động theo đơn vị sản phẩm;

- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định (ví dụ phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...) tính theo số lao động thực tế được hưởng của từng chế độ.

- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng đối với Công ty được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế của số lao động trong Công ty không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập ... theo quy định của Bộ luật lao động;

- Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định của Bộ Luật lao động.

Cách 2: Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm trừ theo nguyên tắc: cứ giảm 1% lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người so với lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người thì giảm trừ 0,35% quỹ tiền lương thực hiện của Công ty và được xác định theo công thức sau:

 

 

Pth

 

Vth

=

Vthdg - Vthdg x [(1 -

-----)

x 0,35] + Vpc + Vbs + Vtg

 

 

Pkh

 

Trong đó Vth, Vthdg, Pkh, Pth, Vpc, Vbs, Vtg: như quy định tại cách 1 nói trên.

Ví dụ: Công ty A, năm 2002 có các chỉ tiêu thực hiện như sau:

 

KH 2002

TH 2002

- Lợi nhuận:

3 tỷ đồng

2,5 tỷ đồng

- Lao động định biên

500 người

500 người

- Lợi nhuận kế hoạch bình quân gắn với đơn giá: (tr.đ/người, năm)

6 tr.đ

5 tr.đ

- Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương chưa giảm trừ:

-

25 tỷ đồng

- Quỹ tiền lương (Vpc, Vbs, Vtg):

-

0,3 tỷ đồng

Quỹ tiền lương thực hiện năm 2002 Công ty A có thể lựa chọn để quyết toán như sau:

Theo cách 1:

- Phần quỹ tiền lương theo đơn giá sau khi bị giảm trừ năm 2002 là:

Vth = 25 tỷ đồng - (6tr.đ/năm – 5tr.đ/năm) x 500 người = 24,5 tỷ đồng

- Quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán năm 2002 là:

(24,5 tỷ đồng + 0,3 tỷ đồng) = 24,8 tỷ đồng.

Theo cách 2:

- Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá sau khi bị giảm trừ năm 2002 là:

 

 

 

5

 

Vth

=

25 tỷ đồng – 25 tỷ đồng x [(1 -

-------)

x 0,35 ]

 

 

 

6

 

 

=

25 tỷ đồng – 25 tỷ đồng x (0,167 x 0,35)

 

=

25 tỷ đồng – 1,46 tỷ đồng = 23,54 tỷ đồng

 

- Quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán năm 2002 là:

23,54 tỷ đồng + 0,3 tỷ đồng = 23,84 tỷ đồng.

+ Giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách khi lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn kế hoạch:

Giảm trừ theo nguyên tắc: cứ giảm 1% lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người so với lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người thì giảm trừ 0,5% quỹ tiền lương kế hoạch được giao và được xác định theo công thức sau:

 

 

Pth

 

VthHĐQT

=

VkhHĐQT – VkhHĐQT x [(1 -

-------)

x 0,5]

 

 

Pkh

 

 

Trong đó:

- VthHĐQT: Quỹ tiền lương thực hiện của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.

- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;

- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định tại tiết b, điểm 2.2;

- Pth: Lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định tại tiết b, điểm 2.2;

Ví dụ: Cũng từ ví dụ trên, giả sử Quỹ tiền lương kế hoạch 2002 của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách là 500 triệu đồng. Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm trừ do không thực hiện được lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người.

VthHĐQT = 500 triệu đồng – 500 triệu đồng x (0,167 x 0,5)

= 500 triệu đồng – 41,75 triệu đồng = 458,25 triệu đồng

c4- Đối với các Công ty chưa xây dựng, đăng ký định mức lao động, đơn giá tiền lương hoặc bị lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện chỉ được quyết toán bằng tổng số lao động thực tế sử dụng với hệ số mức lương bình quân do chủ sở hữu quyết định và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

d) Quy chế phân phối tiền lương và trả lương.

- Quy chế phân phối tiền lương:

Để thực hiện việc trả lương theo đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán có hiệu quả, gắn tiền lương với năng suất, chất lượng và lợi nhuận sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động thuộc quyền quản lý, các Công ty phải xây dựng và ban hành Quy chế phân phối tiền lương của Công ty theo hướng dẫn tại công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29-12-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Quy chế phân phối, trả lương áp dụng đối với mọi người lao động của Công ty, trừ các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.

Bản quy định phân phối tiền lương do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) sau khi trao đổi với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, được phổ bién đến từng người lao động và đăng ký với chủ sở hữu.

Việc quy định phân phối tiền lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc, công tác của từng bộ phận, cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả tương xứng. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ, giản đơn với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ Công ty do Công ty xem xét quy định cho phù hợp, khoảng cách không thấp hơn 5 lần và tối đa là 12 lần.

Đối với thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quy định.

- Trả lương:

Để trả lương không vượt quá đơn giá tiền lương Công ty đã đăng ký với chủ sở hữu và bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được giao, tuỳ điều kiện cụ thể và khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, Công ty quy định mức tạm ứng chi trả tiền lương hàng tháng đối với người lao động cho phù hợp, tránh trường hợp khi quyết toán quỹ tiền lương thực chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán. Trường hợp chi vượt phải truy hoàn hoặc trừ vào quỹ tiền lương của năm sau.

 

III- QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP:

 

1- Chủ sở hữu hoặc tổ chức được uỷ quyền là đại diện Chủ sở hữu Công ty có trách nhiệm:

- Phổ biến, hướng dẫn các Công ty thuộc quyền quản lý nắm vững và thực hiện đúng các chế độ lao động, tiền lương thu nhập theo quy định của Nhà nước.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương của các Công ty;

- Xem xét bản đăng ký của Công ty về kế hoạch lao động; Quy chế tuyển dụng, đào tạo; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức; định mức lao động; đơn giá tiền lương; quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng; quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương của các Công ty thuộc quyền quản lý.

Trường hợp phát hiện những bất hợp lý hoặc những nội dung trái với quy định thì chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo, yêu cầu Công ty phải sửa đổi, điều chỉnh lại cho phù hợp;

- Giao định biên bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị;

- Đầu quý I hàng năm, xem xét, phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận để các công ty xây dựng đơn giá tiền lương và chậm nhất vào cuối quý I hàng năm, phê duyệt Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty.

- Quý II hàng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện quản lý lao động, tiền lương và thu nhập năm trước của các Công ty thuộc quyền quản lý (mẫu số 1a và 1b).

- Củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương có đủ năng lực thực hiện công việc theo yêu cầu và các quy định của pháp luật.

2- Trách nhiệm của Công ty:

- Xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch lao động hàng năm đăng ký với chủ sở hữu làm căn cứ để tuyển dụng hoặc giải quyết lao động không có việc làm theo quy định;

- Xây dựng kế hoạch lợi nhuận trình chủ sở hữu phê duyệt làm cơ sở để xác định đơn giá tiền lương;

- Quý I hàng năm, xây dựng và trình Chủ sở hữu phê duyệt quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách (theo mẫu số 2).

- Trao đổi ý kiến với tổ chức công đoàn cùng cấp khi xây dựng, ban hành và đăng ký với chủ sở hữu.

+ Quy chế tuyển dụng lao động;

+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức;

+ Định mức lao động;

+ Đơn giá tiền lương (đăng ký với chủ sở hữu theo mẫu số 3a hoặc 3b);

+ Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng;

+ Quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương;

- Thực hiện việc ghi đầy đủ tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động trong Sổ lương của Công ty theo quy định tại quyết định 238/LĐTBXH-QĐ ngày 8-4-1997 và Thông tư số 15-LĐTBXH-TT ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra thực hiện tiền lương, thu nhập và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Nhà nước;

- Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của Nhà nước.

- Quý I hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của Công ty cho Chủ sở hữu (mẫu số 4).

- Không tuyển dụng thêm lao động mới nếu Công ty không có kế hoạch lao động hằng năm đăng ký với Chủ sở hữu.

+ Chưa thực hiện chế độ thi nâng bậc, nâng ngạch lương khi chưa xây dựng, ban hành và đăng ký tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật công nhân; Chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức;

 

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1- Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động – Thương binh và xã hội và Chủ sở hữu chỉ đạo triển khai kịp thời để các Công ty thực hiện chính sách, chế dộ quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo đúng quy định của Nhà nước.

2- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-6-2002.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ sở hữu và các Công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xem xét, giải quyết.


 

Tên chủ sở hữu....

Mẫu số 1b

(Mẫu dùng cho Chủ sở hữu: Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, UBND tỉnh, TP, Hội đồng quản trị TC ty 91/TTg...
sau khi tổng hợp tình hình các công ty thuộc quyền quản lý báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội)

 

BÁO CÁO THỰC HIỆN TIỀN LƯƠNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BỘ MÁY GIÚP VIỆC,
GIÁM ĐỐC,PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG, CÁN BỘ ĐẢNG, ĐOÀN THỂ HƯỞNG LƯƠNG
CHUYÊN TRÁCH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC QUYỀN QUẢN LÝ

NĂM:...............

TT

Tên công ty

Số lượng biên chế

Hệ số lương, phụ cấp bình quân

Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương K

Quỹ tiền lương

 

Quỹ tiền thưởng thực hiện (tr.đ)

Tiền lương bình quân

 

 

KH được giao (người)

Thực tế sử dụng (người)

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Quỹ lương KH

(trđ)

Quỹ lương thực hiện (trđ)

 

Kế hoạch

1000đ/tháng

Thực hiện 1000đ/tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12=9/3

13=10/4+ 11/4

1

Công ty A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Công ty B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

.....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

.....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: - Các chỉ tiêu 3,4 là số biên chế do chủ sở hữu giao.

- Chỉ tiêu 5, 6 là hệ số lương, phụ cấp bình quân (nếu có) theo thang, bảng lương và hạng Công ty được xếp do Nhà nước quy định;

- Chỉ tiêu 7 là hệ số điều chỉnh quỹ lương K của Thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc, Giám đốc, Phó Giám đốc , Kế toán trưởng, cán bộ Đảng , đoàn thể chuyên trách;

- Chỉ tiêu 11 là quỹ tiền thưởng trích từ lợi nhuận tăng thêm do lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện vượt kế hoạch được giao gắn với đơn giá tiền lương;

- Chỉ tiêu 13 bao gồm cả phần tiền thường trích từ lợi nhuận tăng thêm do lợi nhuận thực hiện BQ vượt kế hoạch được giao.

 


Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 


 

Tên chủ sở hữu....

Mẫu số 1a

(Mẫu dùng cho Chủ sở hữu: Bộ quản lý ngành, lĩnh vực UBND tỉnh, TP, Hội đồng quản trị TC ty 91/TTg...
sau khi tổng hợp tình hình các công ty thuộc quyền quản lý báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội)

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG NĂM TRƯỚC
CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC QUYỀN QUẢN LÝ

NĂM:..........

 

Số TT

Tên Công ty

Thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh

Lao động

Mức lương tối thiểu công ty áp dụng

 

Hệ số lương, phụ cấp bình quân tính trong đơn giá

Quỹ tiền lương theo đơn giá

Tiền lương bình quân theo đơn giá

Quỹ tiền lương thưởng phụ cấp phúc lợi ngoài đơn giá

 

Thu nhập bình quân thực hiện

NSLĐ bình quân 1/năm CNVC theo doanh thu

 

 

Sản phẩm



(tấn, m3, chiếc)

Doanh thu hoặc doanh số

 

 

(tr.đ)

Nộp ngân sách nhà nước


(tr..đ)

Lợi nhuận

 

 


(tr.đ)

Lao động định biên kế hoạch


(người)

LĐ thực tế sử dụng BQ


(người)







(người)

Kế hoạch

Thực hiện

Quỹ lương kế hoạch


(tr.đ)

Quỹ lương thực hiện



(tr.đ)

Kế hoạch




1000đ/ tháng

Thực hiện



1000đ/ tháng

 

 

 



tr.đ

Kế hoạch




1000đ/tháng

Thực hiện



1000đ/ tháng

Kế hoạch

 

 


tr.đ

Thực hiện

 

 


tr.đ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14=12/7

15=13/8

16

17

18

19

20

1

Cty A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Cty B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

.......

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

.......

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Các chỉ tiêu 7, 8, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 tính theo số lao động được tính trong đơn giá tiền lương (không bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trường, cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể). Chỉ tiêu 8 tính theo hướng dẫn tại TT 08/1998/TT-BLDTBXH ngày 7/5/1998.

- Chỉ tiêu 9, mức lương tối thiểu công ty áp dụng bảo đảm đầy đủ các điều kiện theo quy định để xác định đơn giá tiền lương.

- Chỉ tiêu 17, 18 gồm tiền lương theo đơn giá và các khoản từ quỹ lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi ngoài đơn giá.

 


Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 


Tên chủ sở hữu.........

Tên công ty...............

Mẫu số 2

(Mẫu dùng cho các công ty trình chủ sở hữu
phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của số lao động không
hưởng lương từ quỹ lương theo đơn giá)

 

CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG QUỸ LƯƠNG KẾ HOẠCH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BỘ MÁY GIÚP VIỆC, GIÁM ĐỐC,
PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG, CÁN BỘ ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ CHUYÊN TRÁCH NĂM.........

 

Số TT

Chỉ tiêu tính quỹ lương

Đơn vị tính

Thực hiện năm trước liền kề năm kế hoạch

Kế hoạch năm.....

 

 

 

Kế hoạch được duyệt

Thực hiện

 

1

2

3

4

5

6

I

Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh

 

 

 

 

1

Tổng doanh thu hoặc doanh số

 

 

 

 

2

Tổng chi (chưa có lương)

 

 

 

 

3

Lợi nhuận

 

 

 

 

4

Lợi nhuận bình quân đầu người/năm (1)

 

 

 

 

5

Tổng các khoản nộp ngân sách nhà nước

 

 

 

 

II

Chỉ tiêu xác định đơn giá tiền lương của công ty (2)

 

 

 

 

1

Định mức lao động (3)

 

 

 

 

2

Lao động thực tế sử dụng bình quân (4)

 

 

 

 

3

Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân

 

 

 

 

4

Hệ số phụ cấp, tiền thưởng (nếu có) bình quân được tính trong đơn giá

 

 

 

 

5

Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương

 

 

 

 

6

Tiền lương bình quân theo đơn giá tiền lương

 

 

 

 

7

Năng suất lao động BQ theo doanh thu

 

 

 

 

III

Quỹ tiền lương, tiền thưởng của HĐQT, Giám đốc.......... (5)

 

 

 

 

1

Số biên chế:

 

 

 

 

2

Hệ số lương cấp bậc, chức vụ bình quân

 

 

 

 

3

Hệ số các khoản phụ cấp BQ (nếu có):

 

 

 

 

4

Hệ số điều chỉnh quỹ lương K (6)

 

 

 

 

5

Lương tối thiểu của công ty được áp dụng (7)

 

 

 

 

6

Quỹ tiền lương

 

 

 

 

7

Quỹ tiền thưởng (8)

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- (1) Lợi nhuận bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư số..../2002/TT-BLĐTBXH ngày..../5/2002.

- (2) Các chỉ tiêu chỉ dùng để kiểm tra mức lương tối thiểu công ty được áp dụng;

- (3) và (4) Số lao động dùng để tính đơn giá tiền lương của công ty.

(4) Lao động thực tế sử dụng BQ tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 7/5/1998;

- (5) Quỹ lương, tiền thưởng của thành viên HĐQT, bộ máy giúp việc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách.

- (6) Hệ số điều chỉnh quỹ lương K của thành viên HĐQT, bộ máy giúp việc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách.

- (7) Mức lương tối thiểu công được phép áp dụng bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định để xác định đơn giá.

- (8) Quỹ thưởng trích từ lợi nhuận tăng thêm do lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện cao hơn so với kế hoạch được giao.

 

 

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)




 

Tên chủ sở hữu.........

Tên công ty...............

Mẫu số 3a

(Mẫu dùng cho các công ty đăng ký với chủ sở hữu
chỉ tiêu xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị
sản phẩm năm kế hoạch)

 

CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
THEO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM

NĂM ...............

 

Số TT

Chỉ tiêu tính đơn giá tiền lương

Đơn vị tính

Số báo cáo năm trước liền kề năm kế hoạch

Kế hoạch năm..

 

 

 

Kế hoạch

Thực hiện

 

1

2

3

4

5

6

I

Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá

 

 

 

 

1

Tổng sản phẩm, kể cả quy đổi

 

 

 

 

2

Tổng doanh thu hoặc doanh số

 

 

 

 

3

Tổng chi phí (chưa có lương)

 

 

 

 

4

Lợi nhuận

 

 

 

 

5

Lợi nhuận bình quân đầu người (1)

 

 

 

 

6

Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước

 

 

 

 

II

Đơn giá tiền lương

 

 

 

 

1

Định mức lao động (2)

 

 

 

 

2

Lao động thực tế sử dụng bình quân (3)

 

 

 

 

3

Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (4)

 

 

 

 

4

Hệ số phụ cấp, tiền thưởng (nếu có) bình quân được tính trong đơn giá (5)

 

 

 

 

5

Lương tối thiểu của Công ty được áp dụng (6)

 

 

 

 

6

Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương

 

 

 

 

7

Đơn giá tiền lương

 

 

 

 

8

Tiền lương bình quân theo đơn giá (7)

 

 

 

 

III

Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá (8)

 

 

 

 

IV

Quỹ tiền lương bổ sung (9)

 

 

 

 

V

Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá (10)

 

 

 

 

VI

Quỹ tiền lương làm thêm giờ (11)

 

 

 

 

VII

Tổng quỹ tiền lương chung (III + IV + V+VI) (12)

 

 

 

 

VIII

Năng suất bình quân (tính theo sản phẩm) (13)

 

 

 

 

 

Ghi chú: Các chỉ tiêu từ 1 đến 6 trong mục II và các Mục IV, V và VI đều là chỉ tiêu tổng hợp, Công ty phải có thuyết minh chi tiết các chỉ tiêu này cho năm kế hoạch.

- (1) Lợi nhuận bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư số .../2002/TT-BLĐTBXH ngày../5/2002).

- (2), (3), (4), (5), (7), (8), (9), (10), (11), (12) được tính theo số lao động dùng để xác định đơn giá tiền lương (không bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc, giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách. (3) Tính theo hướng dẫn tại Thông tư 08/1998//TT-BLĐTBXH ngày 7-5-1998.

- (6) Mức lương tối thiểu công được phép áp dụng bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.

- (13) Tính theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29-1-2001

 

 

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 


 

Tên chủ sở hữu.........

Tên công ty...............

Mẫu số 3b

(Mẫu dùng cho các công ty đăng ký với chủ sở hữu
chỉ tiêu xây dựng đơn giá tiền lương theo giá trị
năm kế hoạch)

 

CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG THEO DOANH THU
TỔNG THU TRỪ TỔNG CHI (KHÔNG CÓ LƯƠNG)
VÀ LỢI NHUẬN NĂM ...............

 

Số TT

Chỉ tiêu tính đơn giá tiền lương

Đơn vị tính

Số báo cáo năm trước liền kề năm kế hoạch

Kế hoạch năm...

 

 

 

Kế hoạch

Thực hiện

 

1

2

3

4

5

6

I

Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá

 

 

 

 

1

Tổng doanh thu hoặc doanh số

 

 

 

 

2

Tổng chi (chưa có lương)

 

 

 

 

3

Lợi nhuận

 

 

 

 

4

Lợi nhuận bình quân đầu người (1)

 

 

 

 

5

Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước

 

 

 

 

II

Quỹ tiền lương tính đơn giá

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

1

Quỹ tiền lương định mức lao động (2)

 

 

 

 

 

- Lao động định biên (3)

 

 

 

 

 

- Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (4)

 

 

 

 

 

- Hệ số bình quân các khoản phụ cấp và tiền thưởng (nếu có) được tính trong đơn giá (5)

 

 

 

 

 

- Mức lương tối thiểu của C. ty được áp dụng (6)

 

 

 

 

2

Quỹ lương của cán bộ, viên chức nếu chưa tính trong định mức lao động (7)

 

 

 

 

 

- Biên chế

 

 

 

 

 

- Lương cấp bậc, chức vụ bình quân

 

 

 

 

 

- Phụ cấp lương bình quân

 

 

 

 

III

Đơn giá tiền lương

 

 

 

 

IV

Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá (8)

 

 

 

 

V

Quỹ tiền lương làm thêm giờ (9)

 

 

 

 

VI

Tổng quỹ tiền lương chung (III + IV +V+VI)

 

 

 

 

VII

Năng suất bình quân (tính theo doanh thu) (10)

 

 

 

 

 

Ghi chú: Các chỉ tiêu tại các mục II, III, IV, V và VI đều là chỉ tiêu tổng hợp, Công ty phải có thuyết minh chi tiết các chỉ tiêu này cho năm kế hoạch.

- (1) Lợi nhuận bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư số .../2002/TT-BLĐTBXH ngày.../5/2002).

- (2), (3), (4), (5), (7), (8), (9) được tính theo số lao động dùng để xác định đơn giá tiền lương (không bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách. (3) Tính theo hướng dẫn tại Thông tư 08/1998//TT-BLĐTBXH ngày 7-5-1998.

- (6) Mức lương tối thiểu công được phép áp dụng bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.

(10) Tính theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29-1-2001

 

 

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 


 

Tên chủ sở hữu.........

Tên công ty...............

Mẫu số 4a

(Mẫu dùng cho các công ty báo cáo chủ sở hữu tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, lao động, tiền lương của số lao động hưởng lương từ quỹ lương theo đơn giá)

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG - TIỂN LƯƠNG
VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HƯỞNG LƯƠNG THEO ĐƠN GIÁ NĂM...............

 

Số TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm trước

Kế hoạch ĐK hoặc được giao

Thực hiện kế hoạch

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

1

Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh

 

 

 

 

 

 

- Tổng sản phẩm, kể cả quy đổi

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Tổng doanh thu hoặc doanh số

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Tổng chi phí (chưa có lương)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Tổng các nộp ngân sách

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Lợi nhuận

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Lợi nhuận bình quân đầu người/năm (1)

Tr.đồng

 

 

 

 

2

Chỉ tiêu lao động (2)

 

 

 

 

 

 

- Lao động định biên

Người

 

 

 

 

 

- Lao động sử dụng thực tế bình quân (a)

Người

 

 

 

 

3

Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá (3)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân

 

 

 

 

 

 

- Hệ số bình quân các khoản phụ cấp và tiền thưỏng (nếu có) được tính trong đơn giá

 

 

 

 

 

 

- Mức lương tối thiểu của Công ty được áp dụng (4)

1000 đ

 

 

 

 

4

Tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá (5)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Quỹ tiền lương bổ sung

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Quỹ phụ cấp và tiền thưởng (nếu có)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Quỹ làm thêm giờ

Tr.đồng

 

 

 

 

5

Tiền lương bình quân (6)

1000đ/t

 

 

 

 

6

Quỹ tiền thưởng và phúc lợi từ lợi nhuận (7)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Trong đó: phân phối trực tiếp cho người lao động (kể cả tiền ăn ca, thưởng, xe đạp...)

1000đ/t

 

 

 

 

7

Quỹ thu nhập khác (hoạt động SXKD của công đoàn làm đại lý, cho thuê văn phòng… (8)

Tr.đồng

 

 

 

 

8

Thu nhập bình quân (9)

1000đ/t

 

 

 

 

9

NSLĐ bình quân của một công nhân viên chức tính theo doanh thu hoặc doanh số (10)

Tr.đ/năm

 

 

 

 

 

Ghi chú: (1) Lợi nhuận bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư số..../2002/BLĐTBXH ..../5/2002.

(2), (3), (5), (6), (7), (8), (9) được tính theo số lao động dùng để xác định đơn giá tiền lương (không bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc, giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách).

(4) Mức lương tối thiểu công được phép áp dụng bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định

(9) Thu nhập bình quân gồm tiền lưong bình quân, tiền thưởng và phúc lợi phân phối trực tiếp cho người lao động và quỹ thu nhập khác tính bình quân theo tháng.

(10) NSLĐ bình quân tính theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29-1-2001.

(a) Lao động thực tế sử dụng bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 7-5-1998.

 

 

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 


 

Tên chủ sở hữu.........

Tên công ty...............

Mẫu số 4b

(Mẫu dùng cho các công ty báo cáo chủ sở hữu tình hình thực hiện lao động, tiền lương của số lao động không hưởng lương từ quỹ lương theo đơn giá)

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG - TIỂN LƯƠNG
VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HƯỞNG LƯƠNG KHÔNG THEO
ĐƠN GIÁ NĂM............... (1)

 

Số TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm trước

Kế hoạch ĐK hoặc được giao

Thực hiện kế hoạch

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

1

Chỉ tiêu lao động

 

 

 

 

 

 

- Số lao động biên chế được giao (2)

Người

 

 

 

 

 

- Lao động thực tế sử dụng

Người

 

 

 

 

2

Tổng quỹ tiền lương tiền thưởng(3)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

- Hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân

 

 

 

 

 

 

- Hệ số bình quân các khoản phụ cấp

 

 

 

 

 

 

- Mức lương tối thiểu của Công ty được áp dụng (4)

1000đ

 

 

 

 

 

- Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương (5)

 

 

 

 

 

 

- Quỹ tiền lương (6)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Quỹ tiền thưởng (7)

Tr.đồng

 

 

 

 

 

- Tiền lương bình quân (8)

1000đ/t

 

 

 

 

 

Ghi chú: (1) Số lao động không tính trong định mức tổng hợp khi xác định đơn giá tiền lương, gồm thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ Đảng, đoàn thể chuyên trách.

(2) Số lao động theo biên chế do chủ sở hữu giao;

(3) Tổng quỹ lương, tiền thưởng của số lao động không hưởng lương từ quỹ lương theo đơn giá;

(4) Mức lương tối thiểu công được phép áp dụng bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định để xác định đơn giá.

(5) Hệ số điều chỉnh quỹ lương kế hoạch của số lao động không hưởng lương từ quỹ lương theo đơn giá.

(6) Quỹ tiền lương do chủ sở hữu giao;

(7) Quỹ thưởng trích từ lợi nhuận tăng thêm do lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện cao hơn so với kế hoạch được giao;

(8) Tiền lương bình quân của số lao động không hưởng lương theo đơn giá, gồm cả phần tiền thưởng trích từ lợi nhuận tăng thêm do lợi nhuận thực hiện bình quân vượt kế hoạch được giao.

 

 

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

.... Ngày.... tháng..... năm....

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi