Thông tư 03/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/1/2001 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 03/2002/TT-BLĐTBXH

Thông tư 03/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/1/2001 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2002/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/01/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 03/2002/TT-BLĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 03/2002/TT-BLĐTBXH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 03/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/CP NGÀY 28/3/1997 VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 03/2001/NĐ-CP NGÀY 11/01/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CỦA NHÀ NƯỚC

 

Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Điều 2, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 10537 TC/TSTC ngày 02/11/2001, Bộ Xây dựng tại Công văn số 1720/BXD-VKT ngày 28/9/2001, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Công văn số 1602/TLĐ ngày 28/9/2001, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế tiền lương trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện thi công xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước.

Sau đây gọi tắt là doanh nghiệp xây lắp.

 

II. NGUYÊN TẮC

 

1. Căn cứ vào tính chất, quy mô của công trình hoặc hạng mục công trình, khả năng nguồn vốn, Chủ đầu tư xác định giá trị dự toán xây dựng trên cơ sở bộ định mức, đơn giá của Bộ Xây dựng ban hành hoặc Bộ Xây dựng thoả thuận cho Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương để xác định giá trị dự toán xây dựng làm cơ sở tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu phải bảo đảm các thông số tiền lương theo quy định tại mục III, Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp xây lắp, trên cơ sở khối lượng, chất lượng, tiến độ yêu cầu của công trình hoặc hạng mục công trình, căn cứ vào thực tế trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của doanh nghiệp mình, chủ động xác định định mức, đơn giá một cách phù hợp. Trong đó, chí phí tiền lương làm cơ sở để lập giá trị dự toán xây dựng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện chỉ định thầu phải bảo đảm các thông số tiền lương theo quy định tại mục III, Thông tư này, không phụ thuộc vào bộ đơn giá của Chủ đầu tư.

3. Các doanh nghiệp xây lắp sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, trên cơ sở thực tế thi công có thể điều chỉnh lại định mức, đơn giá, tiết kiệm các khoản chi phí để bổ sung vào quỹ tiền lương phân phối trực tiếp cho người lao động nhưng phải bảo đảm hoàn thành khối lượng, chất lượng công trình hoặc hạng mục công trình theo yêu cầu và giá trị dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu).

 

III. CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG ĐỂ LẬP DỰ TOÁN
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

 

1. Mức lương tối thiểu:

Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương giá trị dự toán xây dựng được xác định theo công thức sau:

 

TLmindt = TLmin x (1 + Kde)

 

Trong đó:

- TLmindt: Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán xây dựng;

- TLmin: Mức lương tối thiểu chung được Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu chung áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/tháng. Khi Chính phủ điều chỉnh lại mức lương tối thiểu chung này thì áp dụng theo mức điều chỉnh mới.

- Kde: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu.

Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde)

Căn cứ vào cung - cầu lao động, giá thuê nhân công và mức chi dùng tối thiểu theo các địa bàn, hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) thấp nhất được quy định như sau:

 

Hệ số điều chỉnh tăng thêm thấp nhất

0,4

0,3

0,2

Địa bàn

Các quận nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố loại II, gồm: Hải Phòng; Nam Định; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn; Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà; Vũng Tàu; Cần Thơ và thành phố Hạ Long, các khu công nghiệp tập trung và các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Các tỉnh còn lại

 

Công trình xây dựng ở địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) theo địa bàn đó.

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp xây lắp trên các địa bàn, doanh nghiệp có thể lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn mức quy định trên.

Ví dụ: Công trình A xây dựng trên địa bàn có hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu 0,2 thì mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán công trình áp dụng với mức thấp nhất là:

 

TLmindt = 210.000 đồng/tháng x (1 + 0,2) = 252.000 đồng/tháng

 

Với điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp có thể chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn 0,2 để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán công trình A.

2. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân:

Doanh nghiệp xây lắp xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân căn cứ vào độ phức tạp và cơ cấu lao động phải sử dụng phù hợp với yêu cầu của công trình hoặc hạng mục công trình trên cơ sở hệ số mức lương theo các thang lương, bảng lương Nhà nước quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

3. Các khoản phụ cấp lương:

a. Phụ cấp khu vực: công trình xây dựng trên địa bàn có phụ cấp khu vực thì được thực hiện mức phụ cấp quy định tại Thông tư số 03/2001/TTT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/01/2001 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.

b. Phụ cấp lưu động:

- Mức 0,2 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với công trình xây dựng ở đồng bằng.

- Mức 0,4 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với công trình xây dựng ở vùng trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa;

- Mức 0,6 so với mức lương tối thiểu, áp dụng đối với công trình xây dựng ở hải đảo.

c. Hệ số không ổn định sản xuất:

- Mức 15% lương cấp bậc, chức vụ áp dụng đối với các công trình trọng điểm Nhà nước;

- Mức 10% lương cấp bậc, chức vụ áp dụng đối với các công trình còn lại.

 

IV. CƠ CHẾ TRẢ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP SAU KHI TRÚNG THẦU HOẶC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU

 

1. Lập phương án chi phí tiền lương:

Trên cơ sở giá trị dự toán công trình hoặc các hạng mục công trình đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu và căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp lập phương án chi phí tiền lương trên cơ sở các quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi Nghị định số 28/CP và Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước.

Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Bảo đảm khối lượng, chất lượng và tiến độ công trình theo đúng quy định;

- Không làm tăng giá trị dự toán xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình đã nhận thầu hoặc chỉ định thầu;

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và lợi nhuận theo đúng quy định của Nhà nước;

- Bảo đảm tăng năng suất lao động.

2. Thẩm định phương án chi phí tiền lương:

Phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp trước khi thực hiện phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định, cụ thể:

- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý;

- Hội đồng quản trị Tổng Công ty thẩm định phương án của doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 90/TTg hoặc 91/TTg quản lý.

Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:

+ Văn bản đề nghị;

+ Phương án chi phí tiền lương do doanh nghiệp lập.

3. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:

Căn cứ vào mức độ hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình và các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV của Thông tư này, doanh nghiệp được quyết toán quỹ tiền lương thực hiện theo phương án chi phí tiền lương của doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định.

Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm được các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV của Thông tư này thì phải trừ lùi quỹ tiền lương. Mức bình quân thấp nhất sau khi trừ lùi phải bằng tiền lương bình quân tính theo mục III khi lập giá trị dự toán xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

 

1. Căn cứ vào nội dung quy định và hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg, 90/TTg và các doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán đối với các công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định tại Thông tư này.

3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp xây lắp về quản lý tiền lương và thu nhập được thực hiện theo quy định tại mục IV, Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Việc báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp xây lắp được quy định như sau:

- Chậm nhất vào tháng 4 hàng năm, các doanh nghiệp xây lắp phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập đối với những công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành năm trước liền kề theo mẫu số 1, kèm theo Thông tư này.

- Chậm nhất vào tháng 5 hàng năm, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố theo phân cấp quản lý báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của các doanh nghiệp xây lắp theo mẫu số 2, kèm theo Thông tư này.

4. Chi phí tiền lương để lập dự toán quy định tại mục III của Thông tư này chỉ áp dụng đối với công trình hoặc hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư nhưng chưa tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành.

Đối với các công trình hoặc hạng mục công trình đã đấu thầu hoặc chỉ định thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không lập lại giá trị dự toán xây dựng. Đối với khối lượng công việc còn lại, nếu doanh nghiệp có phương án tiết kiệm các khoản mục chi phí khác mà bảo đảm được các điều kiện quy định tại điểm 1, mục IV của Thông tư này thì có thể lập phương án và trả lương theo quy định tại mục IV nói trên.

5. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẪU SỐ 1

BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

TÊN DOANH NGHIỆP

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
VÀ THU NHẬP NĂM .....

 

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch

Thực hiện

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

I

Giá trị công trình hoặc hạng mục công trình trúng thầu hoặc được chỉ định thầu trong năm báo cáo.

Tr.đồng

 

 

 

II

Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh

 

 

 

 

1

Tổng doanh thu hoặc doanh số

Tr.đồng

 

 

 

2

Tổng chi phí (chưa có lương)

Tr.đồng

 

 

 

3

Lợi nhuận

Tr.đồng

 

 

 

4

Tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước

Tr.đồng

 

 

 

III

Quỹ tiền lương (1)

 

 

 

 

1

Số lao động (2)

Người

 

 

 

2

Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân

 

 

 

 

3

Hệ số bình quân các khoản phụ cấp

 

 

 

 

4

Mức lương tối thiểu điều chỉnh của doanh nghiệp

đồng

 

 

 

5

Tiền lương bình quân để tính đơn giá tiền lương

đ/ng/thg

 

 

 

IV

Quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ khác phân phối trực tiếp cho người lao động

Tr.đồng

 

 

 

V

Thu nhập bình quân

1.000đ

 

 

 

VI

Năng suất lao động tính bình quân theo doanh thu

Tr.đ/ng/năm

 

 

 

 

Ghi chú: (1): Quỹ Tiền lương này bao gồm cả chi phí nhân công và chi phí quản lý.

(2): Số lao động này bao gồm cả lao động trong biên chế, hợp đồng và thuê theo mùa vụ (lao động thuê theo mùa vụ phải quy đổi theo năm).

 

......., ngày.....tháng...... năm.......

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 


MẪU SỐ 2

BỘ, NGÀNH

HOẶC SỞ LĐTBXH TỈNH, THÀNH PHỐ

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP NĂM TRƯỚC LIỀN KỀ
CỦA DOANH NGHIỆP NĂM....

 

STT

Tên Doanh nghiệp

Doanh thu hoặc doanh số

Nộp ngân sách

Lợi nhuận

Lao động

Quỹ tiền lương

Tổng quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ khác phân phối trực tiếp cho CNVC

(Tr.đồng)

Thu nhập bình quân thực hiện

 

(1000đ/ng/
tháng)

Năng suất lao động thực hiện tính b/q cho 1 CNVC theo doanh thu

(tr.đ/ng/năm)

 

 

Kh được duyệt

Thực hiện

KH được duyệt

Thực hiện

KH được duyệt

Thực hiện

Lao động kế hoạch

(Người)

Lao động thực tế thực hiện b/quân

(Người)

Kế hoạch

Thực hiện

 

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

1

Doanh nghiệp A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Doanh nghiệp B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.........

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

........ngày......tháng......năm........

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi