Công văn 585/LĐTBXH-PC năm 2018 giải đáp vướng mắc bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của NLĐ và NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng LĐ trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 585/LĐTBXH-PC

Công văn 585/LĐTBXH-PC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải đáp vướng mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động và trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; và lịch nghỉ hàng năm
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:585/LĐTBXH-PCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hà Đình Bốn
Ngày ban hành:09/02/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

Số: 585/LĐTBXH-PC

V/v:Giải đáp vướng mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động và trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; và lịch ngh hàng năm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2018

Kính gửi: Công ty TNHH UNISOLL VINA
(KCN Giao Long, GĐ2, Xã An Phước, Châu Thành, Bến Tre)

Trả lời Công văn số 02-12out/CV-MOLISA-USV/2017 ngày 19/12/2017 và Công văn số 02-12out/CV-MOLISA-USV/2017 ngày 20/12/2017 của quý Công ty về việc ghi ở trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm và Điều 11 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 thì: Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội không thuộc đi tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

2. Về thời gian để tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 48 của Bộ luật lao động, Điều 14 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, Điều 43 của Luật Việc làm và Điều 11 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên; thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc, thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại doanh nghiệp mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc.

3. Về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động; hoặc trái với thời hạn báo trước quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật lao động; hoặc trái với cả Khoản 1 và Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật lao động.

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 43 của Bộ luật lao động; trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì người sử dụng lao động có thể đưa vụ việc tranh chấp lao động cá nhân ra cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo Mục 2 Chương XIV của Bộ luật lao động.

4. Về xử lý kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động, khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động đó. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật sa thải thực hiện theo Điều 123 của Bộ luật lao động và Điều 30 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015.

Người lao động bị người sử dụng lao động sa thải không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

5. Về nghỉ hàng năm

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 111 của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Do vậy, nếu Công ty muốn thay đổi lịch nghỉ hằng năm theo kế hoạch đã thông báo cho người lao động thì Công ty phải tham khảo lại ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động lịch nghỉ hàng năm đã thay đổi lại.

Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi quý Công ty để biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Doãn Mậu Diệp (để b/c);
- Cục Việc làm, Cục Quan hệ lao động - Tiền lương, Sở LĐTBXH t
nh Bến Tre (để biết);
- Lưu: VT, PC.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ




Hà Đình Bốn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi