Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1025/LĐTBXH-BHXH 2023 thực hiện chế độ BHXH đối với NLĐ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1025/LĐTBXH-BHXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1025/LĐTBXH-BHXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Bá Hoan |
Ngày ban hành: | 23/03/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm |
tải Công văn 1025/LĐTBXH-BHXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1025/LĐTBXH-BHXH | Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Trả lời Công văn số 386/BHXH-CSXH ngày 16 tháng 02 năm 2023 và Công văn số 75/BHXH-CSXH ngày 11 tháng 01 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Về cơ bản, thống nhất với đề xuất về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nêu tại các mục 1, 2 và 3 Công văn số 386/BHXH-CSXH ngày 16 tháng 02 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với nội dung tại tiết c, điểm 1.2, mục 1, việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động, đề nghị thực hiện theo mục 2 Công văn số 2591/LĐTBXH-BHXH ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với nội dung tại điểm 1.3, mục 1, trường hợp người lao động có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm thì thực hiện theo nội dung tại tiết b điểm 1.1 mục 1.
Đối với nội dung tại điểm 2.4 mục 2, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam rà soát, tổng hợp số liệu và đề xuất phương án giải quyết đối với các trường hợp người lao động gặp vướng mắc gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Về việc thực hiện chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với trường hợp người lao động được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (trường hợp bà Thạch Ngọc Cam).
Theo khoản 1 Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 chỉ quy định việc tạm dừng hưởng lương hưu đối với người lao động đang hưởng lương hưu khi chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Điều 127 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù. Theo nội dung báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì trường hợp bà Thạch Ngọc Cam không thuộc trường hợp tại các quy định nêu trên.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và hồ sơ của bà Thạch Ngọc Cam để xem xét, giải quyết theo quy định.
4. Về hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp không có người đại diện theo pháp luật.
Theo khoản 7 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Tại khoản 2 Điều 45 của Bộ luật Lao động quy định trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Do vậy, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương để xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động làm cơ sở xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất thực hiện, xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động hoặc thân nhân của người lao động./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |