Quyết định 37/2023/QĐ-UBND Hậu Giang Quy định quản lý chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 37/2023/QĐ-UBND

Quyết định 37/2023/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định quản lý chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:37/2023/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hồ Thu Ánh
Ngày ban hành:01/12/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Doanh nghiệp

tải Quyết định 37/2023/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 37/2023/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 37/2023/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

  TỈNH HẬU GIANG

_____________

Số: 37/2023/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________

Hậu Giang, ngày 01 tháng 12 năm 2023

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp

nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030

_______________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 35/2021/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định nội dung, mức chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận: 

- VP. Chính phủ (HN, TP.HCM);

- Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);

- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;

- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;

- Như Điều 3;

- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;

- Công báo tỉnh;

- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;

- Lưu: VT, NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Hồ Thu Ánh

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HẬU GIANG

____________

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

 

 

QUY ĐỊNH

Quản lý Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất

và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Hậu Giang

giai đoạn 2021 - 2030

 (Kèm theo Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

__________________

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định việc quản lý Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình) được Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành tại Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân quản lý, thực hiện và tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý Chương trình

1. Thực hiện theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Quản lý Chương trình bảo đảm công khai, minh bạch. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình triển khai theo đúng mục tiêu, nội dung, có hiệu quả thiết thực, bảo đảm phù hợp với mục tiêu chung của Chương trình.

3. Sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí, tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật.

Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình

1. “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ” thuộc Chương trình gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Mục IV Kế hoạch số 33/KH-UBND, không bao gồm các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. “Nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc Chương trình theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 26/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định nội dung, mức chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030.

 3. Hoạt động quản lý chung của Chương trình bao gồm: hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc Chương trình; tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ; các cuộc họp, hội thảo; sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình và các hoạt động cần thiết khác do cơ quan quản lý Chương trình ở địa phương trực tiếp thực hiện.

Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh: bao gồm các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng.

Điều 5. Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.

2. Kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực năng suất, chất lượng, có tác động thúc đẩy năng suất, chất lượng doanh nghiệp, địa phương.

3. Có khả năng duy trì, nhân rộng kết quả sau khi kết thúc.

4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình tối đa là 36 tháng.

5. Doanh nghiệp được hỗ trợ từ Chương trình là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, ưu liên doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh.

Điều 6. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình đáp ứng điều kiện quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước. Áp dụng cụ thể đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

a) Có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ, có con dấu và tài khoản.

b) Có khả năng huy động kinh phí đối ứng thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu đặt hàng.

2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:

a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước đây.

b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có).

c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà nước.

d) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa thực hiện quy định về việc báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức đã chủ trì hoặc được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ.

đ) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

a) Có trình độ đại học trở lên.

b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:

a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác.

b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có).

c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà nước mà cá nhân đó là chủ nhiệm.

d) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt" sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

đ) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 7. Thông tin và đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình (bao gồm: tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, thời gian thực hiện; tóm tắt kết quả thực hiện) được công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật.

2. Truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệLuật Báo chí.

3. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

 

Chương II. QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

 

Mục 1. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

 

Điều 8. Đề xuất nhiệm vụ

1. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hoặc thông báo đề xuất nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ; sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo Mẫu 1-ĐXNV ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ về sở, ngành, địa phương phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý hoặc gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xử lý.

3. Các sở, ngành, địa phương tổng hợp đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình nhận được từ các tổ chức, cá nhân; tổ chức lựa chọn đề xuất nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu đặt hàng gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức xác định nhiệm vụ đặt hàng theo quy định tại Điều 9 Quy định này.

Hồ sơ đề xuất bao gồm: công văn đề xuất của sở, ngành, địa phương; bảng tổng hợp danh mục nhiệm vụ đề xuất và phiếu đề xuất nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân được lựa chọn.

4. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Khoa học và Công nghệ (địa chỉ nhận hồ sơ: số 07, đường Điện Biên Phủ, Phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang).

5. Ngày tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ là ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu lên phong bì hồ sơ (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc ngày đóng dấu “đến” của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc ngày tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường điện tử.

Điều 9. Xác định và phê duyệt Danh mục nhiệm vụ đặt hàng

1. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương thực hiện rà soát các đề xuất nhiệm vụ theo các tiêu chí cơ bản dưới đây để lựa chọn các đề xuất đáp ứng yêu cầu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ đặt hàng thuộc Chương trình:

a) Sự phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình được quy định tại Kế hoạch số 33/KH-UBND.

b) Sự phù hợp với định hướng và nội dung trọng tâm, ưu tiên thực hiện trong năm kế hoạch đã được quy định tại văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hoặc thông báo đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đối với hồ sơ đề xuất nhiệm vụ, thời hạn nộp hồ sơ đề xuất nhiệm vụ đã được quy định tại văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hoặc thông báo đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học. Thành viên Hội đồng là chuyên gia năng suất chất lượng, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp. Các sở, ngành, địa phương có nhiệm vụ đề xuất cử đại diện tham gia là thành viên Hội đồng.

3. Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất 05 thành viên (đối với Hội đồng có 07 thành viên) hoặc 07 thành viên (đối với Hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) và 02 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản theo Mẫu 18-GUQ ban hành kèm theo Quyết định này. Các thành viên khác vắng mặt có cử đại diện dự thay trình bày ý kiến thì được xem là có mặt.

a) Phiên họp của Hội đồng Tư vấ có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

c) Thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương trình theo Mẫu 2-NXĐG ban hành kèm theo Quyết định này.

d) Biên bản kiểm phiếu nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ theo Mẫu 3-BBKP ban hành kèm theo Quyết định này.

đ) Hội đồng thống nhất “Đề nghị thực hiện” đối với đề xuất nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “Đề nghị thực hiện”.

e) Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được “đề nghị thực hiện”; kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp); xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất nhiệm vụ.

Đối với đề xuất nhiệm vụ “Đề nghị không thực hiện", Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.

Hội đồng thông qua Biên bản họp theo Mẫu 4-BBXĐNV ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng, xem xét ý kiến tư vấn của Hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong nước hoặc thành lập Hội đồng khác để tiếp tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Trên cơ sở kết quả rà soát và ý kiến tư vấn (nếu có) quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.

Điều 10. Công bố danh mục nhiệm vụ đặt hàng

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai danh mục nhiệm vụ đặt hàng trên Trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.

 

Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ  KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

 

Điều 11. Thông báo và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trên Trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ đăng ký.

Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gồm các thông tin cơ bản: tên nhiệm vụ; định hướng mục tiêu; sản phẩm dự kiến; yêu cầu về hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp; thời gian và địa chỉ nộp hồ sơ.

2. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện theo quy định cụ thể đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Hồ sơ gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử (files định dạng PDF), gồm các tài liệu:

a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đăng ký chủ trì hoặc các giấy tờ tương đương khác (bản sao).

b) Đơn đăng ký chủ trì nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu 5-ĐKNV ban hành kèm theo Quyết định này.

c) Thuyết minh nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu 6-TMNV ban hành kèm theo Quyết định này.

d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ, tổ chức phối hợp thực hiện theo Mẫu 7-LLTC ban hành kèm theo Quyết định này.

đ) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên thực hiện chính và thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu 8-LLCN ban hành kèm theo Quyết định này.

e) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài thực hiện theo Mẫu 8-LLCN ban hành kèm theo Quyết định này, kèm theo tài liệu minh chứng mức lương thuê chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia).

g) Văn bản xác nhận về sự đồng ý phối hợp thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị phối hợp (nếu có) thực hiện theo Mẫu 9-PHNC ban hành kèm theo Quyết định này.

h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, thiết bị, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ, thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần).

i) Báo cáo tài chính tối thiểu 02 năm gần nhất của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ (bản sao) kèm theo bản chụp được chứng thực của một trong các tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều này.

k) Văn bản chứng minh phương án huy động kinh phí đối ứng (đối với nhiệm vụ có yêu cầu phải huy động kinh phí đối ứng) theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, hồ sơ phải được niêm phong kín và bên ngoài ghi rõ các thông tin: tên nhiệm vụ, danh mục tài liệu trong hồ sơ; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ, tên cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ và thông tin về người liên hệ (điện thoại và địa chỉ email).

Trường hợp nộp qua môi trường điện tử thì phương thức bảo mật hồ sơ thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Văn bản chứng minh phương án huy động kinh phí đối ứng (đối với nhiệm vụ có yêu cầu phải huy động kinh phí đối ứng):

a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng là văn bản xác nhận số dư tài khoản tại thời điểm nộp hồ sơ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.

b) Đối với trường hợp đối ứng từ các tổ chức, doanh nghiệp là đối tượng thụ hưởng tham gia thực hiện nhiệm vụ:

- Trong trường hợp đã xác định cụ thể tổ chức, doanh nghiệp thụ hưởng: Hồ sơ minh chứng là văn bản xác nhận của tổ chức, doanh nghiệp về việc tham gia thực hiện nhiệm vụ và đóng góp kinh phí đối ứng thực hiện, trong đó ghi rõ hình thức đối ứng (bằng tiền và/hoặc hiện vật), phương thức và trách nhiệm quản lý, sử dụng.

- Trong trường hợp chưa xác định cụ thể tổ chức, doanh nghiệp thụ hưởng: tổ chức chủ trì chủ động lập dự toán kinh phí đối ứng và cam kết hoàn thành theo dự toán đã lập.

c) Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ.

d) Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: cam kết cho vay vốn của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu Tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng bảo đảm được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ.

4. Các tài liệu minh chứng gửi kèm theo báo cáo tài chính được quy định tại điểm i khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Biên bản kiểm tra quyết toán thuế.

b) Tờ khai tự quyết toán thuế (thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp) có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai.

c) Tài liệu chứng minh việc tổ chức chủ trì đã kê khai quyết toán thuế điện tử.

d) Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế (xác nhận số nộp cả năm) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

đ) Báo cáo kiểm toán (nếu có).

e) Các tài liệu khác (nếu có).

Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ

Nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Cách thức nộp hồ sơ và ngày tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Quy định này.

2. Trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này. Văn bản bổ sung, sửa đổi là bộ phận cấu thành của hồ sơ đã nộp trước đó.

Điều 14. Kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

Kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ và lập biên bản xác nhận hồ sơ theo Mẫu 10-BBXNHS ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Hồ sơ được xác nhận hợp lệ là hồ sơ đăng ký nhiệm vụ thuộc Danh mục được công bố theo quy định tại Điều 10 và đáp ứng đồng thời các quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Quy định này.

3. Hồ sơ được xác nhận không hợp lệ là hồ sơ đăng ký nhiệm vụ không thuộc Danh mục được công bố theo quy định tại Điều 10 và không đáp ứng đồng thời các quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Quy định này.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xác nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ không hợp lệ trong trường hợp tổ chức này không có đại diện tham gia chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản xác nhận hồ sơ.

Điều 15. Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học. Thành viên Hội đồng là chuyên gia năng suất chất lượng, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức khác có liên quan, trong đó có ít nhất 02 thành viên đã tham gia Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ.

2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:

a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

c) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Điều 16. Tiêu chí, thang điểm đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ

Đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ tiến hành bằng cách cho điểm vào Phiếu đánh giá hồ sơ quy định tại Mẫu 12-ĐGNV ban hành kèm theo Quyết định này. Số điểm tối đa cho một hồ sơ là 100 điểm, cụ thể như sau:

1. Tiêu chí về tính cấp thiết của nhiệm vụ: tối đa 15 điểm.

2. Tiêu chí về tính khả thi của nhiệm vụ: tối đa 50 điểm.

3. Tiêu chí về tính hiệu quả và khả năng duy trì, nhân rộng của nhiệm vụ: tối đa 35 điểm.

Điều 17. Công tác chuẩn bị cho các phiên họp, nguyên tắc, trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

Công tác chuẩn bị cho các phiên họp, nguyên tắc, trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

a) Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất 05 thành viên (đối với Hội đồng có 07 thành viên) hoặc 07 thành viên (đối với Hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng và 02 ủy viên phản biện, Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản theo Mẫu 18-GUQ ban hành kèm theo Quyết định này. Các thành viên khác vắng mặt có cử đại diện dự thay trình bày ý kiến thì được xem là có mặt.

b) Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm đánh giá hồ sơ trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.

c) Phiên họp của Hội đồng có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

2. Trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng

a) Hội đồng làm việc theo trình tự và nội dung, như sau:

- Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự, biên bản mở hồ sơ.

- Đại diện sở, ngành, địa phương nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

- Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng.

- Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.

- Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:

+ Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh; đề xuất những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.

+ Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.

+ Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại Điều 12 Quy định này, sự phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời gian và số nhân lực theo các chức danh, sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh; Hồ sơ thuyết minh là khả thi hoặc không khả thi để đạt được các sản phẩm theo đặt hàng; những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung.

+ Hội đồng bầu Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên của Hội đồng, trong đó có Tổ trưởng Tổ kiểm phiếu và 02 ủy viên.

- Tổ kiểm phiếu công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.

- Hội đồng kết luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:

+ Những điểm cần loại bỏ, sửa đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.

+ Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện.

+ Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.

- Thư ký khoa học ghi và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng.

- Hội đồng thông qua Biên bản họp Hội đồng.

b) Phiếu nhận xét được lập theo Mẫu 11-NXNV; Biên bản kiểm phiếu được lập theo Mẫu 13-BBKP, Mẫu 14-THKP; Biên bản họp Hội đồng lập theo Mẫu 15-BBHĐ ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ theo Kết luận của Hội đồng

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả họp Hội đồng cho tổ chức được kiến nghị giao thực hiện nhiệm vụ.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ được kiến nghị giao thực hiện nhiệm vụ nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ các tài liệu sau:

- Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp (bản gốc) để Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện đối chiếu trong trường hợp tổ chức đăng ký chủ trì nộp hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử.

- Hồ sơ đã được hoàn thiện theo Kết luận của Hội đồng.

- Báo cáo giải trình về những nội dung đã được hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ký xác nhận.

4. Đối với hồ sơ đăng ký nộp trên môi trường điện tử được Hội đồng tư vấn kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc rà soát hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp (bản gốc) với hồ sơ đăng ký nộp trên môi trường điện tử. Kết quả rà soát được lập theo Mẫu 16-ĐCHS ban hành kèm theo Quyết định này.

Trường hợp rà soát phát hiện có sự sai lệch, không trùng khớp giữa hồ sơ gốc với hồ sơ đăng ký nộp trên môi trường điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị Hội đồng Tư vấn đánh giá lại và xác định loại đối với hồ sơ có thông tin không trùng khớp này, đồng thời xem xét hồ sơ đăng ký có kết quả đánh giá xếp sau liền kề (nếu có) đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này để kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp thay thế hồ sơ bị loại trên.

Điều 18. Yêu cầu đối với hồ sơ được tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

1. Hồ sơ được Hội đồng kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

a) Có trung bình cộng tổng số điểm đánh giá của các thành viên đạt tối thiểu 70 điểm, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm 0 (điểm không).

b) Có trung bình cộng số điểm đánh giá về tính khả thi đạt tối thiểu 40 điểm.

2. Trường hợp có nhiều hồ sơ đăng ký tuyển chọn của một nhiệm vụ cùng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì hồ sơ được kiến nghị tuyển chọn là hồ sơ có trung bình cộng tổng số điểm cao nhất.

3. Trường hợp có nhiều hồ sơ đăng ký tuyển chọn thực hiện của một nhiệm vụ đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này và có trung bình cộng số điểm bằng nhau thì hồ sơ được chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Hồ sơ có trung bình cộng số điểm đánh giá về tính khả thi cao hơn.

b) Hồ sơ có trung bình cộng số điểm đánh giá về tính hiệu quả và khả năng duy trì, nhân rộng cao hơn.

c) Trong trường hợp các hồ sơ có điểm trung bình cộng của tiêu chí về tính khả thi nêu tại điểm a khoản 3 Điều này bằng nhau; đồng thời có điểm trung bình cộng của tiêu chí về tính hiệu quả và khả năng duy trì, nhân rộng tại điểm b khoản 3 Điều này bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì phiên họp quyết định hồ sơ được tuyển chọn.

Điều 19. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

Việc đánh giá của chuyên gia tư vấn độc lập đối với hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ được thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong những trường hợp sau đây:

a) Hội đồng không thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp.

b) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.

2. Trong trường hợp phát sinh yêu cầu lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với sở, ngành liên quan rà soát, thống nhất và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:

a) Công văn của Sở Khoa học và Công nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.

b) Các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp theo quy định tại Điều 12 Quy định này.

4. Điều kiện đối với chuyên gia tư vấn độc lập, thủ tục lấy ý kiến và trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện như sau:

a) Chuyên gia tư vấn độc lập

- Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Không phải là thành viên Hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em ruột, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

+ Là nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sĩ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đánh giá.

- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

b) Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:

- Công văn của Sở Khoa học và Công nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.

- Các tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Quy định này.

- 02 phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ.

c) Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập

- Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu, kết quả cần phải đạt được và số nhân lực, số ngày công thực hiện các công việc theo từng nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp đến Sở Khoa học và Công nghệ trong phong bì có niêm phong.

- Trong thời hạn được mời tư vấn độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được mời tư vấn với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và hướng dẫn tổ chức được kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến tư vấn độc lập (nếu có).

6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, tổ chức được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện và gửi hồ sơ cho Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 20. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ

1. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ do Tổ thẩm định kinh phí thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

Tổ thẩm định kinh phí do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập có 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch của Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ). Tổ phó là đại diện lãnh đạo đơn vị quản lý kinh phí thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Các thành viên còn lại bao gồm: đại diện của Sở Tài chính; lãnh đạo, chuyên viên đơn vị chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ của Tổ thẩm định và trình tự làm việc của Tổ thẩm định thực hiện như sau:

a) Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận của Hội đồng và Bản giải trình về những nội dung đã chỉnh sửa.

- Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định:

+ Chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Tổ thẩm định.

+ Phải có mặt ít nhất 04/05 thành viên Tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng.

+ Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó Tổ thẩm định được ủy quyền chủ trì phiên họp.

- Nhiệm vụ của Tổ thẩm định:

+ Đánh giá sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện.

+ Đánh giá phương án huy động và khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có) dựa trên các tài liệu minh chứng khả năng huy động các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản cần bổ sung trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết).

+ Kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.

- Trách nhiệm của Tổ thẩm định:

+ Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí.

+ Báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để xem xét quyết định trong các trường hợp sau: Hội đồng đề xuất điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với danh mục đặt hàng đã được phê duyệt; Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến; những nội dung công việc của nhiệm vụ phải thực hiện mà chưa có nội dung, định mức chi hoặc kinh phí cần chi cao hơn định mức hiện hành.

b) Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định

- Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp đánh giá hồ sơ.

- Tổ trưởng Tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ cấp tỉnh.

- Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình bày về những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.

- Thành viên Tổ thẩm định cho ý kiến nhận xét đối với những nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh so với kết luận của Hội đồng.

- Các thành viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định.

- Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến kết luận, Chủ nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông báo về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận.

- Thư ký hành chính giúp Tổ thẩm định hoàn thiện Biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ theo Mẫu 17-BBTĐKP ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tổ thẩm định thông qua biên bản họp, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả thẩm định kinh phí cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.

Điều 21. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thẩm định kinh phí, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ theo kết luận của Tổ thẩm định và gửi lại Sở Khoa học và Công nghệ, kèm theo Báo cáo về việc hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ có xác nhận của Tổ trưởng Tổ thẩm định.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.

3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được kiến nghị giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả.

4. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gồm:

a) Phiếu trình kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

b) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này, trong đó Thuyết minh nhiệm vụ đã được hoàn thiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ, các quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí.

d) Biên bản họp Hội đồng tư vấn kèm theo các Phiếu đánh giá của thành viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Biên bản họp Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ.

đ) Dự thảo quyết định phê duyệt, bao gồm: tên nhiệm vụ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí, phương thức khoản chi và thời gian thực hiện nhiệm vụ.

Điều 22. Công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ và lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc

Công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ và lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, thông báo cho tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ và công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.

Nội dung công bố bao gồm: tên nhiệm vụ; tên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ; tóm tắt mục tiêu; dự kiến kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ và thời gian thực hiện nhiệm vụ.

2. Sau khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ, thư ký hành chính của các phiên họp có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ và quản lý theo quy định pháp luật.

Điều 23. Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình

Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 6 Quy định này.

c) Có sự trùng lặp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy bỏ, tùy theo mức độ hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo quy định pháp luật liên quan.

 

Mục 3. KÝ HỢP ĐỒNG, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

 

Điều 24. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ

Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo Mẫu 19-HĐNV ban hành kèm theo Quyết định này. Trong trường hợp cần thiết, mẫu hợp đồng được điều chỉnh để phù hợp với tính chất nhiệm vụ, đảm bảo chặt chẽ, thống nhất.

Điều 25. Báo cáo tình hình thực hiện và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ

1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí nhiệm vụ theo Mẫu 20-BCND, Mẫu 21-BCKP ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

a) Nội dung kiểm tra:

- Tiến độ thực hiện; nội dung khoa học và công nghệ; kết quả, sản phẩm thực hiện của nhiệm vụ theo Hợp đồng đã ký.

- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng (nếu có).

- Các nội dung khác (nếu có).

b) Thời gian kiểm tra:

- Định kỳ 01 năm 01 lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

- Đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.

c) Đoàn kiểm tra do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, trong đó trưởng đoàn là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; các thành viên gồm đại diện các phòng/đơn vị thuộc sở, chuyên gia thuộc lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ (trong trường hợp cần thiết) và các thành viên khác.

d) Xử lý sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá

- Việc xác nhận khối lượng công việc của nhiệm vụ phải hoàn thành trong 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.

- Việc xác nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải hoàn thành trong 20 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.

- Việc điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 29 của Quy định này.

Điều 26. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ

1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có thể đề nghị gia hạn hoặc rút ngắn thời gian thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét lý do đề nghị gia hạn hoặc rút ngắn thời gian thực hiện nhiệm vụ để xem xét, quyết định.

3. Gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ thực hiện tối đa 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ, thời gian gia hạn không quá 12 tháng. Trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ít nhất một (01) tháng.

4. Rút ngắn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét khi nhiệm vụ đã thực hiện được ít nhất 3/4 tổng thời gian đã đăng ký.

Điều 27. Các thay đổi, điều chỉnh khác

1. Thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ

a) Việc thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục.

- Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế).

- Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích trên 06 tháng.

- Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao.

- Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.

b) Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này.

c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Các điều chỉnh khác thực hiện theo quy định như sau:

a) Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ

- Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.

- Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của Hội đồng Tư vấn theo Mẫu 28-BBHĐTV của Quyết định này do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.

- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

b) Điều chỉnh nội dung của nhiệm vụ

- Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.

- Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ

- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có quyền đề nghị điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

- Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hiện hành.

d) Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ

- Chỉ thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.

- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

đ) Điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ

- Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực hiện theo quy định hiện hành.

- Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được bổ sung và người được thay thế.

- Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy móc: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có văn bản báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể, đảm bảo sau điều chỉnh không làm tăng tổng kinh phí chi từ ngân sách nhà nước cho mục mua sắm thiết bị, máy móc đã được phê duyệt.

- Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung và kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

Điều 28. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh về tên nhiệm vụ, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ và điều chỉnh, thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ, kinh phí thực hiện.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ quyết định điều chỉnh các nội dung theo quy định như sau:

a) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.

b) Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung và kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh thực hiện như sau:

a) Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ; biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); ý kiến chuyên gia, biên bản họp Hội đồng tư vấn (nếu có); văn bản đồng ý điều chỉnh của cơ quan đề xuất đặt hàng trong trường hợp thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ; tài liệu khác có liên quan.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý trình, Sở Khoa học và Công nghệ phải có công văn trả lời cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh.

- Văn bản điều chỉnh thực hiện theo Mẫu 29-QĐĐC kèm theo Quyết định này. Văn bản điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng đã ký.

b) Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ; biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); ý kiến chuyên gia, biên bản họp hội đồng tư vấn (nếu có).

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ phải có văn bản điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ phải có công văn trả lời cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh.

- Văn bản điều chỉnh thực hiện theo Mẫu 29-QĐĐC kèm theo Quyết định này. Văn bản điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng đã ký.

c) Đối với các nội dung tổ chức chủ trì nhiệm vụ được phép chủ động điều chỉnh:

Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

Điều 29. Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

1. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ:

a) Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.

b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

d) Sở Khoa học và Công nghệ vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến nhiệm vụ không thể tiếp tục thực hiện do:

- Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng.

- Không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấm dứt Hợp đồng

a) Thẩm quyền thực hiện chấm dứt Hợp đồng

- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định chấm dứt Hợp đồng. Quyết định chấm dứt Hợp đồng xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo quy định hiện hành.

- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thanh lý Hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt Hợp đồng thực hiện như sau:

- Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng:

+ Tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng.

+ Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

- Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng bao gồm:

+ Công văn giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng.

+ Thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ đối với trường hợp có đủ căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa tổ chức chủ trì với Sở Khoa học và Công nghệ.

+ Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai theo các Mẫu 30-BCTĐ, Mẫu 31-BCSPHT và Mẫu 32-BCSPUD ban hành kèm theo Quyết định này.

+ Báo cáo tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo Mẫu 33-BCSDKP ban hành kèm theo Quyết định này.

- Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ.

+ Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm.

+ Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm.

+ Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

 

Mục 4. ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

 

Điều 30. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định sau:

1. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh

a) Nội dung đánh giá

- Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp và tài liệu cần thiết kèm theo.

- Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.

b) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp

- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ.

- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật.

- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.

2. Đánh giá của thành viên Hội đồng

- Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.

- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.

- Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).

3. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng

a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.

b) Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt.

c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc điểm a và điểm b nêu trên.

4. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.

Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.

Điều 31. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ

Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ gồm:

1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì được lập theo Mẫu 22-CVNT ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ được lập theo Mẫu 23-BCTHKQ ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Các sản phẩm, kết quả của nhiệm vụ theo Hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt và các văn bản điều chỉnh (nếu có).

4. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được lập theo Mẫu 24-BCTĐG ban hành kèm theo Quyết định này.

5. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.

6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.

Điều 32. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử (file định dạng PDF, không cài bảo mật).

2. Cách thức nộp hồ sơ và ngày tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Quy định này.

3. Thời hạn nộp hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thực hiện như sau:

a) Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ theo Mẫu 34-BNHS kèm theo Quyết định này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị quản lý nhiệm vụ.

Điều 33. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đầy đủ, hợp lệ.

2. Hội đồng có 07 hoặc 09 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học. Các thành viên Hội đồng là chuyên gia về năng suất chất lượng, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan có liên quan, trong đó có ít nhất 01 thành viên đã tham gia Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

3. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:

a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.

c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.

d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

4. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có hoạt động hỗ trợ trực tiếp tại tổ chức, doanh nghiệp; có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, gồm có 03 thành viên của Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.

Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ; đánh giá, thẩm định thực tế kết quả triển khai hoạt động hỗ trợ tại doanh nghiệp.

Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia được lập theo Mẫu 25-BCTĐSP ban hành kèm theo Quyết định này và được xác định là một trong các căn cứ để Hội đồng xem xét khi đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Điều 34. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ

1. Phiên họp của Hội đồng chỉ tiến hành khi bảo đảm đồng thời các yêu cầu sau:

a) Đã nhận được ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.

b) Có sự tham dự của ít nhất 05 thành viên (đối với Hội đồng có 07 thành viên) hoặc ít nhất 07 thành viên (đối với Hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và 02 ủy viên phản biện. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản theo Mẫu 18-GUQ ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Trình tự làm việc của Hội đồng

a) Chủ tịch Hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng.

b) Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng.

c) Hội đồng bầu Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó có một tổ trưởng để tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng.

d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

đ) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.

e) Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ.

g) Các thành viên hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo Mẫu 35- PĐG ban hành kèm theo Quyết định này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Tổ kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo Mẫu 36-BBKP ban hành kèm theo Quyết định này.

h) Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng theo Mẫu 37-BBĐG ban hành kèm theo Quyết định này. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.

3. Phiên họp của Hội đồng tư vấn có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

Điều 35. Nguyên tắc, yêu cầu, nội dung, phương pháp đánh giá và mức đánh giá, xếp loại của Hội đồng

1. Nguyên tắc và yêu cầu đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ thực hiện như sau:

a) Nguyên tắc đánh giá

- Căn cứ vào đặt hàng, hợp đồng đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy định này.

- Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.

- Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.

b) Yêu cầu đánh giá của Hội đồng

- Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.

- Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.

- Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.

- Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia.

2. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ thực hiện như sau:

a) Nội dung đánh giá

- Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp và tài liệu cần thiết kèm theo.

- Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.

b) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp

- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ.

- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật.

- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.

3. Đánh giá của thành viên Hội đồng

a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.

b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.

c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).

4. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng

a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.

b) Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt.

c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc điểm a và điểm b nêu trên.

5. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.

6. Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ:

a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:

- Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.

- Hội đồng vi phạm các quy định đánh giá, nghiệm thu tại Quy định này.

- Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.

b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời 02 chuyên gia hoặc 01 tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm thu.

c) Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn độc lập và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Quy định này.

d) Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.

Điều 36. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh

1. Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Biên bản họp Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.

b) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ nghiệm thu theo kết luận của Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ được lập theo Mẫu 26-BCHT ban hành kèm theo Quyết định này.

c) Ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có).

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ các tài liệu quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Điều 37. Thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành thanh lý hợp đồng thực hiện với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo Mẫu 27-TLHĐ ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, khai thác kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

3. Xử lý tài sản hình thành thông qua triển khai nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

 

Chương III. QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN GIAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

 

Điều 38. Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình bao gồm các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 4 Quy định này.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo thẩm quyền.

3. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình thực hiện theo Quy định này và các quy định hiện hành của địa phương.

Điều 39. Quản lý nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thuộc Chương trình

1. “Nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” thuộc Chương trình bao gồm các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.

2. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” theo Kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

 

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 40. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, tổ chức thực hiện Chương trình và thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại khoản 1 Mục VII Kế hoạch số 33/KH-UBND.

2. Tổ chức triển khai hoạt động chung của Chương trình; quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình và thực hiện các “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” của Chương trình trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

a) Tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ, tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ; tổ chức thực hiện xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, thẩm định kinh phí; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức thực hiện đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ; phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản bằng nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo quy định pháp luật.

b) Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí quản lý nhiệm vụ thuộc Chương trình; thống nhất với đơn vị liên quan điều chỉnh nội dung, kinh phí trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình theo quy định của pháp luật.

c) Hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

d) Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hình thức tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng.

đ) Xây dựng, duy trì, cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chương trình; phổ biến kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.

Điều 41. Các sở, ngành, địa phương

1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại khoản 2, 3, 4, 5 Mục VII Kế hoạch số 33/KH-UBND.

2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình do sở, ngành, địa phương đề xuất.

3. Tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và “nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao” thuộc Chương trình trong phạm vi quản lý.

4. Chủ động lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án của sở, ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

Điều 42. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

1. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 12 Quy định này.

b) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện.

c) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

d) Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.

đ) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định pháp luật.

e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình thực hiện với cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, thanh tra đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

g) Chịu trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do mình chủ trì.

h) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao, ứng dụng các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 12 Quy định này.

b) Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

c) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định pháp luật.

d) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo thỏa thuận trong hợp đồng; đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.

đ) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền.

e) Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao, ứng dụng kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định pháp luật.

g) Phối hợp với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong xử lý tài sản hình thành theo quy định pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

 

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi