- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 120/2025/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 186/2025/NĐ-CP về Luật Quản lý Tài sản Công
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 120/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Thành Trung |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
18/12/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hành chính |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 120/2025/TT-BTC
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
| BỘ TÀI CHÍNH Số: 120/2025/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công
_________________
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 286/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đối, bổ sung bởi Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 286/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ, gồm:
1. Trình tự, thủ tục bán tài sản công theo phương thức niêm yết giá.
2. Lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết khi sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết.
3. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Biểu mẫu công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (bao gồm cả tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam); tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THẾ
Điều 3. Trình tự, thủ tục bán tài sản công theo phương thức niêm yết giá
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện niêm yết và đăng tải thông tin về tài sản trên Trang thông tin điện tử về tài sản công tại địa chỉ https://taisancong.vn cùng với việc niêm yết tại trụ sở cơ quan. Nội dung niêm yết và đăng tải thông tin gồm:
a) Mã số của cuộc bán niêm yết.
b) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản.
c) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, mô tả chất lượng của tài sản, kèm theo ít nhất 02 hình ảnh thực tế của tài sản.
d) Giá bán tài sản.
đ) Địa điểm, thời hạn xem tài sản.
e) Quy định về người không được tham gia mua tài sản.
g) Thời hạn, địa điểm đăng ký mua tài sản.
h) Thời gian tổ chức bốc thăm lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường hợp có nhiều người đăng ký mua tài sản (không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn niêm yết và đăng tải thông tin).
i) Những thông tin khác liên quan đến tài sản bán (nguồn gốc, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản ... ).
2. Trường hợp có người đăng ký xem tài sản trong thời hạn theo thông tin đã đăng tải thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản tổ chức cho người đăng ký xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát 02 Phiếu đăng ký mua tài sản cho mỗi tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản (sau đây gọi là người đăng ký mua tài sản). Phiếu đăng ký mua tài sản do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát hành theo Mẫu số 02-PĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này và đóng dấu treo của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công.
Người đăng ký mua tài sản điền đầy đủ, trùng khớp thông tin trên 02 Phiếu đăng ký được phát và nộp lại một Phiếu đăng ký cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công, một Phiếu đăng ký do người đăng ký mua tài sản giữ để tham gia bốc thăm.
4. Hết thời hạn niêm yết và thông báo giá, trường hợp chỉ có một người đăng ký mua tài sản thì người đó được xác định là người được quyền mua tài sản. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thông báo cho người đăng ký mua tài sản để ký Biên bản xác định người được quyền mua tài sản theo Mẫu số 03b-BBBT/TSC và Hợp đồng mua bán tài sản theo Mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người đăng ký mua tài sản không còn nhu cầu mua tài sản (từ chối ký Biên bản xác định người được quyền mua tài sản hoặc Hợp đồng mua bán tài sản) thì thực hiện bán niêm yết lại theo quy định tại khoản 8 Điều này.
5. Hết thời hạn niêm yết và thông báo giá, trường hợp có nhiều người cùng đăng ký mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện bốc thăm để lựa chọn người được quyền mua tài sản:
a) Tại buổi bốc thăm, người đăng ký mua tài sản hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi là người tham dự bốc thăm) nộp cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công Phiếu đăng ký mua tài sản đã được điền đầy đủ thông tin.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm đối chiếu với thông tin trên phiếu được lưu tại cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản. Trường hợp thông tin trên phiếu trùng khớp thì người tham dự bốc thăm cho Phiếu đăng ký mua tài sản vào một phong bì dán kín có niêm phong của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và bỏ vào một hòm kín có niêm phong của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công. Trường hợp thông tin trên phiếu không trùng khớp thì được xác định là phiếu không hợp lệ và người đó không được tham dự bốc thăm.
b) Tại cuộc bốc thăm, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công cử ra 01 đại diện của cơ quan để lựa chọn ngẫu nhiên 01 phiếu trong hòm phiếu; người đăng ký mua tài sản có tên trong phiếu được bốc thăm là người được quyền mua tài sản.
Trường hợp tại buổi bốc thăm chỉ có một người tham dự bốc thăm và đồng ý mua thì người đó là người được quyền mua tài sản.
c) Cuộc bốc thăm phải được giám sát bởi đại diện của ít nhất 02 bên gồm Đại diện Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công; Đại diện của những người tham dự bốc thăm. Toàn bộ diễn biến cuộc bốc thăm có thể được ghi âm, ghi hình nếu cần thiết.
đ) Việc xác định người được quyền mua tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 03a-BBBT/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và người được quyền mua tài sản thực hiện ký Hợp đồng mua bán tài sản theo Mẫu số 01- HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư này
7. Trường hợp người được quyền mua tài sản từ chối mua tài sản (từ chối ký Biên bản xác định người được quyền mua tài sản hoặc Hợp đồng mua bán tài sản) tại buổi bốc thăm thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chỉ còn một người tham dự bốc thăm và đồng ý mua thì người còn lại duy nhất đó là người được quyền mua tài sản.
b) Trường hợp còn từ hai người tham dự bốc thăm trở lên thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản cũng cử ra 01 đại diện của cơ quan để tiếp tục lựa chọn ngẫu nhiên 01 phiếu trong số phiếu còn lại trong hòm phiếu; người đăng ký mua tài sản có tên trong phiếu được bốc thăm là người được quyền mua tài sản.
8. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người được quyền mua tài sản từ chối mua tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
b) Người được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản nhưng không thanh toán đủ tiền mua tài sản trong thời hạn quy định hoặc đã thanh toán tiền mua tài sản nhưng không nhận tài sản.
c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP.
d) Hết thời hạn niêm yết và đăng tải thông tin nhưng không có người đăng ký mua tài sản.
9. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm yết giá lại được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP.
Điều 4. Lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết khi sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Nguyên tắc lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia liên doanh, liên kết tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn. Trường hợp do tổ chức, cá nhân kê khai không đầy đủ, chính xác thông tin dẫn đến đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết không đúng quy định thì tổ chức, cá nhân đó bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Không lựa chọn các cá nhân, tổ chức có người đại diện theo pháp luật đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật mà chưa được xoá án tích; tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về việc đáp ứng tiêu chí trong hồ sơ tại thời điểm lựa chọn đối tác thực hiện liên doanh, liên kết.
2. Đơn vị có tài sản liên doanh, liên kết thông báo công khai về việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 55 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP trong thời hạn ít nhất là 15 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết do tổ chức, cá nhân xây dựng, có dấu xác nhận của tổ chức, chữ ký của cá nhân bao gồm thông tin đầy đủ về các nhóm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo bản chụp các giấy tờ, tài liệu chứng minh (có dấu treo của tổ chức, chữ ký của cá nhân).
Tổ chức, cá nhân có năng lực tài chính được thuê, thỏa thuận, hợp tác với tổ chức, cá nhân khác có kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động liên doanh, liên kết để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân đó khi thực hiện liên doanh, liên kết (sau đây gọi là đối tác phụ) và sử dụng năng lực, kinh nghiệm của đối tác phụ để chứng minh khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết. Trong trường hợp này, tại hồ sơ đăng ký tham gia cần xác định cụ thể đối tác phụ và các giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm của đối tác phụ.
Trường hợp trong quá trình liên doanh, liên kết, đối tác phụ không tiếp tục tham gia thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết thì tổ chức, cá nhân được tự thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết nếu chứng minh được mình đáp ứng đầy đủ hoặc cao hơn các tiêu chí của đối tác phụ đã sử dụng khi đăng ký tham gia liên doanh, liên kết hoặc có trách nhiệm lựa chọn đối tác phụ khác đáp ứng đầy đủ hoặc cao hơn các tiêu chí của đối tác phụ đã sử dụng khi đăng ký tham gia liên doanh, liên kết. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện để tự thực hiện hoặc không có đối tác phụ khác đáp ứng điều kiện thì đơn vị sự nghiệp công lập có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải thông báo cho đối tác liên doanh, liên kết biết về việc chấm dứt hợp đồng, đối tác liên doanh, liên kết chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại hợp đồng. Việc chấm dứt, huỷ bỏ Hợp đồng đã ký kết được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân hoặc đối tác phụ đã bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết, bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin này trong hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết.
4. Trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký và có tổng số điểm không thấp hơn 50% tổng mức điểm tối đa thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân đó.
Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân đăng ký, trên cơ sở các hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản thực hiện đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các trường hợp phát sinh theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn là tổ chức, cá nhân có tổng số điểm cao nhất và không thấp hơn 50% tổng mức điểm tối đa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp việc liên doanh, liên kết không yêu cầu đầy đủ tiêu chí theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này thì đơn vị sự nghiệp công lập loại trừ số điểm của các tiêu chí không có trong yêu cầu khi xác định tổng mức điểm tối đa.
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo công khai kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính và gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết cho các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn; Danh sách tổ chức, cá nhân không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng tổ chức, cá nhân; Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân được lựa chọn.
5. Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì lựa chọn tổ chức, cá nhân có điểm số cao hơn của tiêu chí theo thứ tự ưu tiên lần lượt như sau: a) Tiêu chí hiệu quả của phương án tài chính; b) Tiêu chí năng lực, kinh nghiệm của đối tác đăng ký tham gia liên doanh, liên kết hoặc khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết; c) Tiêu chí cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc liên doanh, liên kết; d) Tiêu chí phương án xử lý tài sản sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết; d) Các tiêu chí khác.
Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên có điểm số của từng tiêu chí bằng nhau thì đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức bốc thăm để lựa chọn một trong các tổ chức, cá nhân đó. Việc tổ chức bốc thăm phải có sự tham gia của đại diện tổ chức, cá nhân có tổng số điểm và số điểm của từng tiêu chí bằng nhau.
6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây thì thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có đối tác phụ của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân đó bị trừ 5% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm.
b) Cá nhân, tổ chức có người đại diện theo pháp luật hoặc đối tác phụ có người đại diện theo pháp luật bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết và đã được xoá án tích thì tổ chức, cá nhân đó bị trừ 20% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm.
c) Tổ chức, cá nhân hoặc đối tác phụ đã bị đơn vị sự nghiệp công lập khác hủy bỏ kết quả lựa chọn theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị tham gia liên doanh, liên kết do cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia thì tổ chức, cá nhân đó bị trừ 25% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm.
d) Tổ chức, cá nhân có đối tác phụ có người đại diện theo pháp luật đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật mà chưa được xoá án tích thì sẽ không được chấm điểm đối với tiêu chí I tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Sau khi có kết quả lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết mà đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản nhận được thông tin của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có kết quả xác minh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khẳng định tổ chức, cá nhân được lựa chọn cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa ký hợp đồng liên doanh, liên kết thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản huỷ bỏ kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân đó, đồng thời, thông báo công khai việc huỷ bỏ kết quả lựa chọn trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp đã ký hợp đồng liên doanh, liên kết thì đơn vị có tài sản hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân đó; đồng thời có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng liên doanh, liên kết đối với tổ chức, cá nhân đó và không phải bồi thường thiệt hại. Đơn vị có tài sản thông báo cho tổ chức, cá nhân đó về việc chấm dứt hợp đồng và công khai việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.
8. Trong trường hợp hết thời hạn đăng ký mà không có tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia hoặc các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia có tổng số điểm chấm không đạt số điểm tối thiểu, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản tổ chức lại việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và Điều này.
9. Trong trường hợp kết quả lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều này thì thực hiện như sau:
a) Nếu kết quả lựa chọn bị hủy bỏ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày phê duyệt kết quả thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt lại kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết đối với tổ chức, cá nhân có tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ nếu tổng số điểm của tổ chức, cá nhân đó không thấp hơn 50% tổng số điểm tối đa và tổ chức, cá nhân đó vẫn còn nhu cầu tham gia liên doanh, liên kết.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ không còn nhu cầu tham gia liên doanh, liên kết hoặc tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ thấp hơn 50% tổng số điểm tối đa hoặc không có tổ chức, cá nhân liên kề thì đơn vị sự nghiệp công lập có tổ chức lại việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và Điều này.
b) Nếu kết quả bị hủy bỏ sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày phê duyệt kết quả thì đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lại việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và Điều này.
Điều 5. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi là Quy chế).
2. Căn cứ xây dựng Quy chế:
a) Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định.
b) Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Thực trạng và yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nội dung chủ yếu của Quy chế:
a) Quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, thuê mua, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; sử dụng, khai thác, đánh giá lại; kiểm kê tài sản; bảo vệ tài sản; bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển đổi công năng sử dụng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, chuyển giao; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, hủy hoại và các hình thức xử lý tài sản khác; báo cáo, công khai tài sản công.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, ngoài các nội dung quy định tại điểm này, Quy chế phải quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Trách nhiệm bàn giao, tiếp nhận tài sản công khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng đầu, khi cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ chế độ.
c) Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế.
d) Các nội dung khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Quy chế phải được thảo luận hoặc có văn bản gửi lấy ý kiến rộng rãi, dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi ban hành; sau khi ban hành phải được công bố công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 6. Biểu mẫu công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:
a) Công khai việc hình thành tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 04a-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Công khai tình hình sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 04b-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 04c-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Công khai tình hình khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 04d-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công khai tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Công khai việc hình thành tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 05a-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Công khai tình hình sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 05b-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 05c-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Công khai tình hình khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 05d-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Công khai tài sản công của cả nước:
a) Công khai việc hình thành tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 06a-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Công khai tình hình sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 06b-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 06c-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Công khai tình hình khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo Mẫu số 06d-CK/TSC tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2025.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
a) Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Thông tư số 11/2025/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 36/2025/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đang thực hiện quy trình lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết và đã thông báo công khai về việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết với tiêu chí chấm điểm theo quy định tại Thông tư số 11/2025/TT-BTC thì tiếp tục thực hiện theo Điều 6a Thông tư số 11/2025/TT-BTC. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa thông báo công khai về việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết thì thực hiện việc thông báo công khai và lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại Thông tư này.
2.Trong thời gian chưa ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công theo Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và Thông tư này, cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC thì được tiếp tục thực hiện các nội dung còn phù hợp theo Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công đã được ban hành. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm rà soát Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế để phù hợp với quy định tại Nghị định số 186/2025/NĐ-CP và Thông tư này trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị đang thực hiện bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC và cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công đã đăng tải thông tin niêm yết và thông báo giá trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện tổ chức việc bán tài sản theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC.
4. Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành quy định về quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và báo cáo tài sản công, việc báo cáo kê khai định kỳ tài sản công theo quy định chuyển tiếp tại khoản 8 Điều 112 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Mẫu số 08a-ĐK/TSC, Mẫu số 08b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC.
5. Trong thời gian chưa hoàn thành việc nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để đáp ứng các biểu mẫu công khai theo quy định tại Thông tư này thì việc công khai tiếp tục được thực hiện theo các biểu mẫu công khai tài sản công ban hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
| Nơi nhận: - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch Nước; Văn phòng Tổng Bí thư; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLCS (30b). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Thành Trung |
LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!