Thông tư 03/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định ghi nhãn thuốc thú y
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2009/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2009/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Diệp Kinh Tần |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/2009/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN SỐ 03/2009/TT-BNN
NGÀY 14
THÁNG 01 NĂM 2009 QUY ĐỊNH GHI NHÃN
THUỐC THÚ Y
Căn cứ Pháp lệnh
Thú y ngày 29/4/2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Thú y;
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định
số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy
định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về nhãn đối với hàng hoá lưu thông
tại Việt Nam, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định
89/2006/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số
09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ về nhãn hàng hoá;
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định việc ghi nhãn thuốc thú y, nguyên liệu làm
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y, bao gồm
cả thuốc thú y thủy sản (sau đây gọi là thuốc thú y) như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy
định nội dung, cách ghi nhãn đối với thuốc thú y xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông tại Việt
b) Những trường
hợp sau không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này:
- Thuốc thú y tạm
nhập tái xuất hoặc tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất; hàng hoá quá
cảnh, hàng hoá chuyển cửa khẩu, thuốc thú y nhập
khẩu phi mậu dịch, thuốc viện trợ, thuốc thú y đang trong quá trình
nghiên cứu tại cơ sở nghiên cứu và sản xuất;
- Thuốc thú y nhập khẩu cho mục đích kiểm
nghiệm, khảo nghiệm;
- Thuốc thú y nhập khẩu trong trường hợp để phòng chống
dịch khẩn
cấp hoặc các trường hợp đặc biệt khác;
- Thuốc thú y là quà biếu, tặng; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
có hoạt động sản xuất, sản xuất nhượng quyền, gia công, san chia, đóng gói lại
(sau đây gọi là sản xuất), kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu thuốc thú y phải
tuân theo quy định này, các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và những
quy định của các văn bản Pháp luật khác có liên quan.
3. Giải thích từ
ngữ
Trong quy định này, những từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Thuốc thú y là những chất hoặc hợp
chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất
được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều
chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa
chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật
dùng trong thú y.
b) Tên biệt dược là tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác với
tên gốc hoặc tên chung quốc tế.
c) Nhãn thuốc là bản viết, bản in, bản vẽ của chữ, hình vẽ, hình ảnh, dấu
hiệu được in chìm, in nổi trực tiếp trên bao bì thương phẩm của thuốc hoặc được
dán, đính, gắn chắc chắn trên bao bì thương phẩm của thuốc để thể hiện các
thông tin cần thiết và chủ yếu về thuốc giúp người dùng lựa chọn và sử dụng
đúng thuốc và làm căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, giám sát,
quản lý.
d) Ghi nhãn thuốc là việc thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về thuốc lên
nhãn thuốc để
người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản
xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và để các cơ quan chức năng
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
đ) Nhãn gốc của thuốc là nhãn thể hiện lần đầu được in hoặc dán, đính, gắn chắn chắn trên bao bì
thương phẩm của thuốc sau khi hoàn thành thao tác đóng gói trong dây chuyền sản
xuất.
e) Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc bằng
tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng
Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn gốc của thuốc còn thiếu.
f) Bao bì thương phẩm của thuốc là bao bì chứa đựng thuốc, lưu thông cùng
với thuốc và gồm hai loại:
- Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thuốc;
- Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị thuốc có
bao bì trực tiếp.
g) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc là tên và
địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất - nhập khẩu, uỷ thác xuất nhập khẩu
thuốc.
h) Quy cách đóng gói của thuốc là lượng thuốc được thể hiện bằng khối lượng
tịnh, thể tích thực hay số lượng theo số đếm.
i) Số lô sản xuất là ký hiệu bằng số
hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết lô thuốc và cho phép
truy xét toàn bộ lai lịch của một lô thuốc bao gồm tất cả các công đoạn của quá
trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô thuốc đó.
k) Ngày sản xuất là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, đóng chai,
đóng gói hoặc các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của lô
thuốc.
m) Hạn sử dụng (hay hạn dùng) của thuốc là mốc thời gian được ấn định cho
một lô thuốc mà sau thời hạn này thuốc không được phép sử dụng.
n) Xuất xứ của thuốc là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ
thuốc hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với thuốc trong
trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất
thuốc đó.
o) "Hướng
dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản thuốc" là thông tin liên
quan đến cách sử dụng, các điều kiện cần thiết để sử dụng, bảo quản hàng hoá;
cảnh báo nguy hại; cách xử lý khi xảy ra sự cố nguy hại và để hướng dẫn cho người dùng sử
dụng thuốc hiệu quả an toàn, hợp lý.
Tờ "Hướng
dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản thuốc" là tài liệu đi kèm theo bao bì thương
phẩm của thuốc trong đó ghi hướng dẫn sử dụng và những nội dung khác theo quy
định.
4. Những loại thuốc thú y phải ghi nhãn
a) Thuốc lưu thông trong nước; thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn
theo quy định của Thông tư này, trừ những trường hợp quy định tại điểm b của
khoản này.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu thuốc
của Việt Nam yêu cầu ghi nhãn theo hợp
đồng mua bán và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình thì tổ chức, cá nhân xuất
khẩu thuốc được thực hiện theo hợp đồng với điều kiện những yêu cầu này không
làm sai lệch bản chất của thuốc, không vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật
của nước nhập khẩu.
5. Vị trí nhãn thuốc thú y
Nhãn thuốc thú y phải được thể hiện (in, dán, đính, gắn) trên bao bì thương
phẩm của thuốc ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các
nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của
thuốc, theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP.
6.
Kích thước nhãn thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi nhãn thuốc tự xác định kích thước của
nhãn nhưng phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại phần II
của Thông tư này.
7. Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc
Màu sắc của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu, ghi trên
nhãn thuốc phải rõ ràng. Đối với những nội dung bắt buộc theo quy định thì chữ,
chữ số phải có màu tương phản so với màu nền của nhãn, theo quy định tại
Điều 8 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP.
8. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn thuốc
a) Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn thuốc thú y phải
được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại điểm d của khoản này.
b) Thuốc thú y được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện
quy định tại điểm a khoản này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi đồng
thời bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội
dung tiếng Việt. Kích thước chữ ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích
thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.
c) Thuốc thú y nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn gốc chưa thể hiện hoặc thể
hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể
hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của thuốc.
d) Những nội dung sau có thể ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái
La-tinh:
- Tên biệt dược, tên gốc hoặc tên chung quốc tế của thuốc;
- Tên chung quốc tế hoặc tên khoa học các thành phần, thành phần định lượng
của thuốc trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra
tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền sản xuất
thuốc.
đ)
Nội dung ghi trên nhãn thuốc thú y kể cả nhãn phụ và tờ hướng dẫn sử dụng phải
đảm bảo trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của thuốc.
9.
Trách nhiệm ghi nhãn thuốc thú y
a)
Thuốc thú y sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc phải chịu trách
nhiệm về việc ghi nhãn.
b)
Thuốc thú y sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân sản xuất,
xuất khẩu thuốc phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn.
c) Trong trường hợp thuốc thú y không xuất khẩu được mà đưa trở lại
lưu thông trong nước thì tổ chức, cá
nhân đưa thuốc ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định tại khoản 8 Phần I của
Thông tư này.
d) Trong
trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn thuốc theo quy định tại
Điều 10 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện
việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn thuốc
của mình.
đ) Thuốc
nhập khẩu vào Việt Nam mà nhãn gốc không phù hợp với quy định của Thông tư này
thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ theo quy định tại điểm c khoản
8 Phần I của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông và phải giữ nguyên nhãn
gốc.
e)
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề sở
hữu trí tuệ đối với các nội dung ghi trên nhãn thuốc.
II. NỘI DUNG VÀ CÁCH GHI
NHÃN THUỐC THÚ Y
MỤC A
NỘI DUNG GHI NHÃN THUỐC THÚ Y
1. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên
nhãn thuốc thú y
Nhãn thuốc thú y phải ghi đầy đủ những nội dung sau:
a) Tên thuốc thú y;
b) Thành phần hoạt chất, thành phần định lượng của
hoạt chất (hàm lượng hoặc nồng độ);
c) Quy cách đóng gói;
d) Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định; Thời gian
ngừng sử dụng thuốc (nếu có) để khai thác trứng, thịt, sữa đối với từng loài
động vật được
chỉ
định;
đ) Dạng bào chế, số đăng ký lưu hành, số lô sản xuất,
ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụm từ "Chỉ
dùng trong thú y";
e) Các dấu hiệu cần chú ý
-
Đối với thuốc thú y độc thuộc bảng A ghi thêm cụm từ (chữ màu đen): "Không
dùng quá liều quy định".
- Đối với thuốc thú y độc thuộc bảng B ghi
thêm cụm từ (chữ màu đỏ): "Không dùng quá liều quy định".
f) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về thuốc thú y;
g)
Xuất xứ của thuốc thú y;
(Đối với thuốc sản xuất tại Việt Nam để lưu thông
trong nước, đã ghi địa chỉ của nơi sản xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc phải
ghi xuất xứ ).
h) Hướng dẫn sử dụng thuốc, hướng dẫn bảo quản.
Trong trường hợp không thể hiện được tất cả nội dung nêu
trên thì trên nhãn thuốc phải ghi các nội dung nêu tại các các điểm a, b, c, đ,
e, f, g của khoản này. Những nội dung bắt buộc
khác phải được ghi trong nhãn phụ hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và trên
nhãn thuốc phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
2. Các nội dung khác thể hiện
trên nhãn thuốc thú y
Ngoài
những nội dung bắt buộc quy định tại khoản 1 Mục A Phần II Thông tư này, có thể
ghi thêm các nội dung khác lên nhãn, ví dụ số hiệu tiêu chuẩn chất lượng. Những
nội dung này phải đảm bảo trung thực, chính xác, không được làm hiểu sai bản
chất, công dụng của thuốc, không được làm hiểu sai nội dung khác của nhãn.
3. Nội dung ghi trên nhãn nguyên liệu làm thuốc
thú y
Nhãn nguyên liệu làm thuốc thú y phải có những nội dung sau:
a) Tên nguyên liệu;
b) Hàm lượng hoặc nồng độ (nếu có);
c) Tiêu chuẩn của nguyên liệu;
d) Khối lượng tịnh hoặc thể tích;
đ) Số lô sản xuất, ngày sản xuất;
e) Hạn dùng, điều kiện bảo quản;
f) Số đăng ký lưu hành (nếu có);
g) Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất;
h) Xuất xứ của nguyên liệu;
(Đối với nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã ghi
địa chỉ của nơi sản xuất thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ).
i) Tên, địa chỉ cơ sở nhập khẩu (đối với nguyên liệu
nhập khẩu);
k) Các dấu hiệu cần chú ý.
4. Nội dung ghi trên nhãn vỉ thuốc thú
y
Nhãn trên vỉ thuốc thú y tối thiểu phải có những nội dung sau:
a) Tên thuốc thú y;
b) Hoạt chất, hàm lượng: thuốc thú
y ở dạng phối hợp có ít hơn hoặc bằng 3 hoạt chất thì phải ghi đủ hoạt chất,
hàm lượng của từng hoạt chất;
c) Số lô sản xuất, hạn dùng, số đăng ký lưu hành;
d) Tên cơ sở sản xuất. Tên cơ sở
sản xuất có thể viết tắt nhưng phải bảo đảm nhận diện được tên cơ sở sản xuất.
Vỉ thuốc phải được chứa trong bao bì ngoài có nhãn thể hiện đầy đủ nội dung
quy định tại khoản 1 Mục A Phần II Thông tư này.
5. Nội dung ghi nhãn trên bao bì trực
tiếp có kích thước nhỏ
a) Nhãn thuốc thú y trên bao bì trực tiếp có kích thước nhỏ, có thiết kế
hình dạng đặc biệt không thể trình bày đủ các nội dung bắt buộc theo quy định
tại khoản 1 Mục A Phần II Thông tư này, thì tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Tên thuốc thú y;
- Hoạt chất, hàm lượng: thuốc thú y ở dạng phối hợp có ít hơn hoặc bằng 3
hoạt chất thì phải ghi đủ hoạt chất, hàm lượng của từng hoạt chất;
- Thể tích hoặc khối lượng;
- Số lô sản xuất, hạn dùng, số đăng ký lưu hành;
- Tên cơ sở sản xuất có thể viết tắt nhưng phải đảm bảo nhận diện được.
b)
Các bao bì trực tiếp chứa đựng các loại thuốc thú y trên phải được chứa trong
bao bì ngoài có nhãn thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Mục A Phần II
Thông tư này.
MỤC B
CÁCH GHI NHÃN THUỐC THÚ Y
1.
Tên thuốc thú y
a) Tên thuốc thú y do tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc thú y tự đặt. Tên thuốc không được làm
hiểu sai lệch về bản chất và công dụng của thuốc.
Chữ viết tên thuốc trên nhãn phải đậm nét, nổi bật.
Trường hợp biệt dược là đơn chất thì phải ghi tên gốc hoặc tên chung quốc
tế ngay sau tên biệt dược.
b) Tên thuốc có thể được
đặt theo:
- Tên gốc;
- Tên chung quốc tế (tên INN);
- Tên biệt dược.
2.
Thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ
a) Ghi thành phần tất cả các hoạt
chất và tá dược dùng để sản xuất và
tồn tại trong thuốc thành phẩm kể cả
trường hợp hình thức các loại nguyên liệu trên đã bị thay đổi trong quá trình
sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều
18 Nghị định 89/2006/NĐ-CP.
b)
Ghi tất cả hoạt chất và hàm lượng hoặc nồng độ của từng hoạt chất cho một đơn
vị chia liều nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Tên hoạt chất ghi
theo tên gốc hoặc tên chung quốc tế.
c) Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn
thuốc thú y để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải
ghi định lượng.
d) Ngoài những nội dung trên,
riêng đối với thuốc thú y thuỷ sản ghi thêm công thức cấu tạo hoặc thành phần cấu
tạo.
đ) Đơn vị đo lường
Ghi đơn vị đo định lượng trên nhãn thuốc thú y
bằng tên đầy đủ hoặc ký hiệu của đơn vị đo. Ví dụ: Ghi là
“gam” hoặc là “g”; ghi là “mililít” hoặc “ml”.
- Đơn vị đo khối lượng: kilôgam (kg), gam (g), miligam (mg). Dưới 1 kg thì
dùng đơn vị g (ví dụ: viết 500g mà không viết 0,5 kg); Dưới 1g thì dùng đơn vị
“mg” (ví dụ viết 500mg mà không viết 0,5g).
- Đơn vị đo thể tích: lít (l), mililít (ml). Dưới một lít thì dùng đơn
vị “ml” (ví dụ: viết 500ml mà không viết
0, 5 lít).
- Có thể
sử dụng các đơn vị hoạt lực theo quy định quốc tế cho một
số hoạt chất đặc biệt.
3. Quy cách đóng gói
a)
Ghi quy cách đóng gói của thuốc là ghi số lượng, khối lượng tịnh, thể tích thực
của thuốc chứa đựng trong bao bì thương phẩm của thuốc.
b)
Quy cách đóng gói của thuốc phải ghi theo số đếm tự nhiên.
c)
Cách ghi cụ thể đối với một số loại, dạng thuốc thú y như sau:
- Thuốc thú y dạng viên: Ghi số lượng viên, hàm lượng
hoạt chất/viên;
- Thuốc thú y dạng bột: Ghi khối lượng tịnh;
- Thuốc thú dạng lỏng: Ghi thể tích thực;
- Thuốc kích dục cho cá đẻ và một số hoạt chất khác:
Ghi đơn vị Quốc tế IU (hoặc UI).
d) Trường hợp trong một bao bì thương phẩm của thuốc
có nhiều đơn vị đóng gói thì phải ghi định lượng của từng đơn vị đóng gói và số
lượng đơn vị đóng gói.
4. Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định và
thời gian ngừng sử dụng thuốc (nếu có)
a) Chỉ định điều trị cho từng loài động vật ghi trên
nhãn phải phù hợp với công dụng của thuốc.
b) Cách dùng phải ghi rõ đường dùng, liều dùng, thời
gian dùng thuốc.
c) Nếu thuốc có chống chỉ định thì phải ghi rõ các
trường hợp không được dùng thuốc.
d) Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định có thể
ghi theo một trong hai cách như sau:
- Ghi trực tiếp trên bao bì thương phẩm của thuốc;
- Trường hợp nhãn trên bao bì ngoài không đủ diện tích
để ghi nội dung của chỉ định, cách dùng, chống chỉ định thì trên nhãn phải có dòng chữ “Chỉ định,
cách dùng, chống chỉ định: xin đọc trong tờ hướng dẫn sử dụng” và phải có tờ
hướng dẫn sử dụng kèm theo bao bì thương phẩm của thuốc.
đ) Thời gian ngừng sử dụng
(nếu có) của thuốc: Ghi chi tiết thời gian ngừng sử dụng thuốc đối với từng
loài động vật được chỉ định sử dụng thuốc.
Thời gian ngừng sử dụng
thuốc phải tương ứng với thời gian ghi trong Hồ sơ đăng ký lưu hành.
5. Dạng bào chế, số đăng ký lưu hành, số
lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng, điều kiện bảo quản
a) Dạng bào chế của thuốc thú y ghi: thuốc viên, thuốc
bột, thuốc dung dịch tiêm, thuốc hỗn dịch tiêm, thuốc bột pha tiêm, thuốc dung
dịch uống...
b) Số đăng ký lưu hành là ký hiệu được Cục Thú y cấp
cho một sản phẩm thuốc thú y để chứng nhận thuốc đó đã đăng ký lưu hành tại
Việt Nam. Ghi là SĐK: XX-XXXX-XX
c) Số lô sản xuất, ghi như sau:
- Số lô sản xuất: XXXX; hoặc Số lô SX: XXXX. Cấu trúc
của số lô sản xuất do cơ sở sản xuất tự quy định.
d) Cách ghi
ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản cụ thể như
sau:
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn được ghi đầy đủ
hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: NSX, HSD, theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm
dương lịch. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép
ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian
phải ghi cùng một dòng.
- Quy định cách
ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng tại Điều 16 Nghị định 89/2006/NĐ-CP như sau:
Ví dụ: Ngày
sản xuất là ngày 2 tháng 4 năm 2006, hạn sử dụng là ngày 2 tháng 10 năm 2008
thì trên nhãn ghi một trong các cách sau:
+ NSX: 020406 - HSD:
021008; hoặc
+ NSX 02 04 06 - HSD
02 10 08; hoặc
+ NSX: 02042006 - HSD:
02102008; hoặc
+ NSX: 02 04 2006 - HSD: 02 10 2008; hoặc
+ NSX: 02/04/06 -
HSD: 02/10/08; hoặc
+ NSX: 020406 - HSD: 30 tháng; hoặc
+ NSX: 020406 - HSD:
30 tháng kể từ NSX.
- Trường
hợp không ghi được chữ "NSX", "HSD" cùng với chữ số chỉ
ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn
trên nhãn.
Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là "020406
021008" thì trên nhãn phải ghi như
sau: Xem NSX, HSD ở đáy bao bì.
- Trường hợp trên nhãn ghi thời gian sản xuất "NSX" và hạn sử
dụng "HSD" bằng tiếng nước ngoài thì phải hướng dẫn trên nhãn.
Ví dụ: ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là "MFG 020406 EXP
021008" thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem "MFG"
"EXP" trên bao bì.
- Trường hợp trên nhãn ghi ngày sản
xuất, hạn dùng bằng tiếng nước ngoài thì trên nhãn phụ phải ghi: ngày sản xuất,
hạn dùng hoặc viết tắt bằng chữ in hoa NSX, HSD xem “Mfg Date” “Exp Date” trên
bao bì.
đ)
Điều kiện bảo quản là các yếu tố về khí hậu để không làm biến đổi chất lượng
thuốc. Phải ghi rõ điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc trên nhãn thuốc. Ví
dụ: Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
6. Các dấu hiệu cần lưu ý
a) Thuốc tiêm, thuốc bột pha tiêm ghi rõ đường dùng
của thuốc. Đường dùng của thuốc có thể viết tắt: tiêm bắp (tb), tiêm dưới da
(tdd), tiêm tĩnh mạch (tm).
b) Thuốc nhỏ mắt, tra mắt ghi dòng chữ “Thuốc tra
mắt”.
c) Thuốc dùng ngoài da ghi dòng chữ “Thuốc dùng
ngoài”.
d) Thuốc đóng ống để uống ghi dòng chữ “Không được
tiêm”.
đ) Đối với một số loại hoá chất dùng trong thú y cần
chú ý phải ghi các chỉ tiêu chất lượng đặc trưng và nếu là hoá chất dễ cháy,
nổ, độc hại, ăn mòn phải ghi thêm những cảnh báo tương ứng, nếu là hoá chất chứa trong bình chịu
áp lực cần ghi thêm
số hiệu bình, dung lượng nạp, cảnh báo nguy hại.
e) Trên nhãn thuốc thú y phải ghi những cảnh báo (nếu
có) nhằm đảm bảo sự an toàn cho người khi sử dụng để điều trị bệnh cho gia súc,
gia cầm.
f) Cách ghi các dấu hiệu lưu ý:
- Các chữ, dấu hiệu lưu ý phải được in rõ ràng,
đậm nét để có thể nhận biết được dễ dàng;
- Trường hợp một loại thuốc thú y có nhiều dấu hiệu cần lưu ý, cần ghi
đầy đủ các
dấu hiệu lưu ý đó.
7. Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất
chịu trách nhiệm về thuốc
a)
Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, chịu trách nhiệm về thuốc
không
được viết tắt.
b)
Cách ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc như sau:
- Thuốc thú y được sản xuất trong nước
thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc đó;
- Thuốc thú y nhập khẩu để lưu hành tại
Việt Nam thì ghi:
+
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất, nước sản xuất;
+
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
Tên của cơ sở sản xuất
không được nhỏ hơn tên của cơ sở nhập khẩu.
- Thuốc thú y được đóng gói từ bán thành
phẩm của nhà sản xuất khác thì ghi tên, địa chỉ cơ sở đóng gói và tên cơ sở sản
xuất bán thành phẩm.
Tên
của cơ sở đóng gói phải ghi ở cùng một chỗ và có kích thước bằng với tên cơ sở
sản xuất bán thành phẩm.
- Thuốc thú y được sản xuất nhượng quyền
hoặc cho phép của một tổ chức, cá nhân khác thì phải ghi:
“Sản xuất theo nhượng quyền của: (ghi tên cơ
sở nhượng quyền) tại: (ghi tên cơ sở nhận nhượng quyền)” và địa chỉ của cơ sở
nhận nhượng quyền;
Tên
của cơ sở nhận nhượng quyền không được nhỏ hơn tên của cơ sở nhượng quyền.
- Thuốc thú
y sản xuất gia công thì ghi: “Sản xuất tại: (ghi tên bên nhận gia công) theo
hợp đồng với: (ghi tên bên đặt gia công)” và địa chỉ của bên nhận gia công;
Tên
của bên nhận gia công không được nhỏ hơn tên của bên đặt gia công.
- Trường
hợp thuốc thú y được sản xuất ngay tại nơi đăng ký kinh doanh thì trên nhãn ghi
tên và địa chỉ cơ sở sản xuất theo đăng ký kinh doanh.
Ví dụ: Sản xuất tại Công ty A, Khu công nghiệp Sóng Thần, Bình Dương
- Trường
hợp thuốc thú y được sản xuất tại các địa điểm khác ngoài
nơi đăng ký kinh doanh
thì trên nhãn phải ghi địa chỉ của nơi sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá đó.
Ví dụ: Sản phẩm vitamin B1 của Công ty A được sản xuất tại nhiều nơi
thì ghi như sau:
Nếu sản xuất tại Nhà máy ở Hưng Yên phải ghi "sản xuất tại nhà máy X
Thị trấn Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên" hoặc "sản phẩm của Công ty A,
sản xuất tại Thị trấn Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên". Nếu sản xuất tại Nhà
máy ở Bình Dương phải ghi "sản xuất tại nhà máy Y, xã An Phú, Thuận An,
Bình Dương" hoặc "sản phẩm của Công ty A, sản xuất tại xã An Phú,
Thuận An, Bình Dương".
c)
Trường hợp trên nhãn có ghi tên, địa chỉ cơ sở phân phối thì tên, địa chỉ của
cơ sở phân phối phải ghi ở cùng một chỗ với tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất và
có kích thước không được lớn hơn tên của cơ sở sản xuất.
d)
Tên của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc phải ghi tên đầy đủ của cơ
sở được ghi trong các văn bản pháp lý liên quan đến việc thành lập cơ sở đó. Có
thể ghi thêm tên giao dịch nhưng kích thước không được lớn hơn tên đầy đủ.
đ)
Địa chỉ cơ sở sản xuất, cơ sở đóng gói, cơ sở nhận nhượng quyền, cơ sở nhận gia
công: ghi số nhà, đường phố (thôn, xóm), xã (phường, thị trấn), huyện (quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
8. Xuất xứ của thuốc thú y
Cách ghi xuất xứ của thuốc như sau
a)
Đối với thuốc nhập khẩu: Ghi “sản xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay
vùng lãnh thổ sản xuất ra thuốc đó.
b)
Đối với thuốc sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước đã ghi địa chỉ
của nơi sản xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc ghi xuất xứ của thuốc.
c)
Xuất xứ của thuốc phải được ghi trên bao bì ngoài và bao bì trực tiếp của
thuốc.
9. Hướng dẫn sử dụng thuốc thú y
a) Thuốc ghi nhãn theo quy định tại Thông tư này phải
có Tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt, có thể in nội dung của Tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc lên bao bì đóng gói hoặc nhãn trung gian thay cho tờ hướng dẫn đi
kèm.
Kích thước, màu sắc của chữ ghi trên tờ hướng dẫn sử
dụng phải đủ lớn, rõ ràng để dễ dàng nhận biết các nội dung bằng mắt thường.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc phải bao gồm những nội
dung sau:
- Tên thuốc
thú y;
- Thành
phần, công thức cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói
nhỏ nhất. Trong công thức phải ghi tất cả hoạt chất và tá dược bằng tên gốc
hoặc tên chung quốc tế. Ghi rõ hàm lượng hoặc nồng độ của từng hoạt chất, không
bắt buộc ghi hàm lượng hoặc nồng độ của tá dược;
Đối với những nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu
không có tên tiếng Việt thì ghi tên nguyên liệu theo nước xuất khẩu và tên
La-tinh.
- Dạng bào
chế của thuốc;
- Quy cách
đóng gói;
- Chỉ định;
- Liều
dùng, cách dùng, đường dùng:
+
Ghi rõ lượng thuốc cho một lần đưa vào cơ thể động vật được chỉ định hay lượng
thuốc dùng trong một ngày;
+
Ghi rõ liều dùng cho từng loài, từng lứa tuổi của động vật được chỉ định dùng
thuốc;
+
Ghi rõ đường dùng, thời điểm dùng thuốc, cách dùng thuốc để đạt hiệu quả cao
nhất.
- Chống chỉ
định (nếu có): phải ghi rõ các trường hợp không được dùng thuốc đối với từng
loài, từng lứa tuổi động vật;
- Thận
trọng khi dùng thuốc thú y: phải ghi rõ các phòng ngừa, thận trọng khi sử dụng
thuốc; các khuyến cáo đặc biệt đối với môi trường, người sử dụng thuốc và động
vật được chỉ định dùng thuốc;
- Tương tác
của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác (nếu có) có thể ảnh
hưởng đến tác dụng của thuốc;
- Tác dụng
không mong muốn (nếu có): phải ghi rõ các tác dụng không mong muốn có thể gặp
phải khi sử dụng thuốc ”.
Ghi rõ các
trường hợp phải ngừng sử dụng thuốc, các trường hợp phải thông báo cho bác sỹ
thú y.
- Tóm tắt đặc
tính dược lực học, dược động học (đối với thuốc mới và biệt dược );
- Quá liều
và cách xử trí (nếu có): các biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều và phương
pháp khắc phục, cấp cứu;
- Các dấu
hiệu lưu ý và khuyến cáo: phải ghi các dấu hiệu lưu ý theo quy định tại khoản 6
Mục B Phần II Thông tư này.
- Điều kiện
bảo quản: ghi rõ điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc;
- Hạn dùng
của thuốc: ghi như quy định tại khoản 5 Mục B Phần II Thông tư này hoặc ghi là
khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất (ví dụ: Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản
xuất).
Ghi thời hạn sử dụng của thuốc kể từ khi mở nắp bao bì
trực tiếp đối với thuốc chưa phân liều.
- Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc.
10. Cách ghi nhãn phụ
Nhãn phụ phải được gắn trên bao bì ngoài của thuốc thú
y và không được che khuất nội dung của nhãn gốc. Nội dung ghi trên nhãn phụ
không được làm hiểu sai lệch nội dung của nhãn gốc và tổ chức, cá nhân ghi nhãn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với nội
dung ghi thêm. Cách ghi nhãn phụ như sau:
a) Trường hợp nhãn phụ có diện tích đủ rộng thì ghi
toàn bộ nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Mục A Phần II Thông tư này.
b) Trường hợp nhãn phụ có diện tích nhỏ không thể ghi
đầy đủ những nội dung bắt buộc thì ít nhất phải ghi các nội dung sau:
- Tên
thuốc;
- Hoạt
chất, hàm lượng hoặc nồng độ;
- Tên tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc;
- Số đăng
ký lưu hành;
- Quy cách
đóng gói;
- Ngày sản
xuất, hạn dùng, số lô sản xuất.
- Xuất xứ
của thuốc.
Các nội dung bắt buộc khác còn thiếu phải ghi trong Tờ
hướng dẫn sử dụng. Khi đó trên nhãn phụ phải ghi dòng chữ: “Các thông tin khác
đề nghị xem trong tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo” và coi phần ghi trên tờ hướng
dẫn sử dụng đã được chỉ ra trên nhãn phụ là một phần của nhãn phụ.
c) Trường hợp nhãn gốc sử dụng ngôn ngữ có nguồn gốc
chữ cái La-tinh mà các nội dung dưới đây đã có trên nhãn gốc thì được phép
không dịch sang tiếng Việt và không cần thể hiện trên nhãn phụ:
- Tên biệt
dược, tên gốc hoặc tên chung quốc tế của thuốc;
- Tên chung
quốc tế hoặc tên khoa học của từng thành phần của thuốc trong trường hợp không
dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
- Tên và
địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền sản xuất thuốc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu, xuất khẩu thuốc thú y và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lưu
thông thuốc thú y tại Việt Nam có
trách nhiệm thực hiện Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về nhãn hàng hoá, Thông
tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ và hướng dẫn
của Thông tư này.
2. Các loại thuốc thú y có nhãn ghi theo Thông tư số 75/2000/TT-BNN-KHCN
ngày 17/7/2000 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa vào lưu
thông trên thị trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục lưu
thông đến hết hạn dùng của thuốc.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) để
xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần