Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 307/2025/NĐ-CP phân loại đơn vị hành chính

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 307/2025/NĐ-CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/11/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 307/2025/NĐ-CP

Quy định về phân loại đơn vị hành chính theo Nghị định 307/2025/NĐ-CP

Ngày 27/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 307/2025/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính, có hiệu lực từ ngày ban hành. Nghị định này quy định tiêu chuẩn, cách tính điểm và thẩm quyền phân loại đơn vị hành chính.

Nghị định này áp dụng cho việc phân loại các đơn vị hành chính tại Việt Nam, bao gồm các thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh, xã, phường và đặc khu.

- Phân loại đơn vị hành chính

Theo Nghị định, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được xếp vào đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt. Các thành phố trực thuộc trung ương khác là loại I. Tỉnh và xã được phân thành ba loại: I, II và III. Phường và đặc khu có bốn loại: đặc biệt, I, II và III.

- Mục đích phân loại

Việc phân loại nhằm đánh giá quy mô, trình độ phát triển của đơn vị hành chính, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy và xác định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.

- Khung điểm phân loại

Phân loại đơn vị hành chính được thực hiện bằng phương pháp tính điểm, tối đa 100 điểm, bao gồm các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tiêu chí đặc thù. Điểm ưu tiên có thể được cộng thêm trong một số trường hợp đặc biệt.

- Tiêu chí và cách tính điểm

  • Tỉnh: Điểm được tính dựa trên quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù như tỷ lệ dân tộc thiểu số, đường biên giới quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
  • : Tiêu chí bao gồm quy mô dân số, diện tích tự nhiên, khả năng tự cân đối ngân sách, tỷ trọng công nghiệp, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo, và các yếu tố đặc thù.
  • Phường: Tương tự như xã, nhưng có thêm tiêu chí về tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch và tỷ lệ dân số tạm trú quy đổi.
  • Đặc khu: Tiêu chí tương tự như xã, nhưng có điểm đặc thù cao hơn.

- Thẩm quyền và thủ tục phân loại

Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Quy trình bao gồm lập hồ sơ, thẩm định và ra quyết định phân loại.

- Điểm ưu tiên

Đơn vị hành chính có quy mô dân số hoặc diện tích tự nhiên vượt tiêu chuẩn sẽ được cộng điểm ưu tiên. Vị trí chiến lược đặc biệt cũng là một yếu tố để cộng điểm.

Xem chi tiết Nghị định 307/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 27/11/2025

Tải Nghị định 307/2025/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 307/2025/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 307/2025/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
______
 Số: 307/2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

Phân loại đơn vị hành chính

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định phân loại đơn vị hành chính.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính, cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính và thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.

Đang theo dõi

Điều 2. Loại đơn vị hành chính

Đang theo dõi

1. Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các thành phố trực thuộc trung ương còn lại là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I.

Đang theo dõi

2. Tỉnh được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.

Đang theo dõi

3. Xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.

Đang theo dõi

4. Phường, đặc khu được phân thành bốn loại: loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.

Đang theo dõi

Điều 3. Mục đích phân loại đơn vị hành chính

Phân loại đơn vị hành chính nhằm đánh giá quy mô, trình độ phát triển của đơn vị hành chính; mức độ đáp ứng của tổ chức bộ máy chính quyền địa phương trên địa bàn đơn vị hành chính, làm cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, xác định biên chế, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

Đang theo dõi

Điều 4. Khung điểm phân loại đơn vị hành chính

Đang theo dõi

1. Phân loại đơn vị hành chính được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính tối đa 100 điểm và điểm ưu tiên (nếu có). Điểm của từng tiêu chí được làm tròn đến hai chữ số thập phân.

Đang theo dõi

2. Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính gồm:

Đang theo dõi

a) Tiêu chí về quy mô dân số;

Đang theo dõi

b) Tiêu chí về diện tích tự nhiên;

Đang theo dõi

c) Tiêu chí về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội;

Đang theo dõi

d) Tiêu chí đặc thù.

Đang theo dõi

3. Trường hợp tiêu chí đạt ở mức được tính điểm tăng thêm thì điểm tăng thêm được tính theo tỷ lệ phần trăm của mức chênh lệch so với mức được tính điểm tăng thêm của tiêu chí đó.

Đang theo dõi

4. Phường, đặc khu được phân loại đặc biệt khi có tổng số điểm đạt được từ 90 điểm trở lên (không bao gồm điểm ưu tiên quy định tại Điều 9 Nghị định này), có quy mô dân số và diện tích tự nhiên lớn, đáp ứng tiêu chí ưu tiên theo quy định tại điểm a hoặc điểm d khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

Đang theo dõi

5. Đơn vị hành chính được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

6. Đơn vị hành chính được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 60 điểm đến dưới 75 điểm.

Đang theo dõi

7. Đơn vị hành chính đạt dưới 60 điểm thì được phân loại III.

Đang theo dõi

Chương II

TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đang theo dõi

Điều 5. Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh

Đang theo dõi

1. Quy mô dân số:

Đang theo dõi

a) Tỉnh từ 2.000.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 2.000.000 người thì cứ thêm 60.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm;

Đang theo dõi

b) Tỉnh miền núi áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.

Đang theo dõi
2. Diện tích tự nhiên từ 8.000 km2  trở xuống được tính 10 điểm, trên 8.000 km2  thì cứ thêm 200 km2  được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
Đang theo dõi

3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

Đang theo dõi

a) Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.

Đang theo dõi

b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

c) Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức 7% trở xuống được tính 1 điểm; trên 7% thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

đ) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của tỉnh từ 5% trở xuống được tính 1 điểm; trên 5% thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

e) Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

g) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội từ mức tỷ lệ chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức tỷ lệ chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

h) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 2 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

i) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

k) Có Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh của năm liền kề năm báo cáo thuộc danh sách 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cao nhất cả nước do Bộ Nội vụ công bố được tính 3 điểm; thuộc danh sách 10 tỉnh, thành phố tiếp theo được tính 2 điểm; các tỉnh còn lại được tính 1 điểm.

Đang theo dõi

l) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

Đang theo dõi

4. Các yếu tố đặc thù:

Đang theo dõi

a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

Đang theo dõi

b) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

Đang theo dõi

c) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận, ghi danh được tính 1 điểm.

Đang theo dõi

d) Có từ 80 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 80 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 05 đơn vị hành chính được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

Điều 6. Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã

Đang theo dõi

1. Quy mô dân số:

Đang theo dõi

a) Xã từ 16.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 16.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm;

Đang theo dõi

b) Xã miền núi áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.

Đang theo dõi
2. Diện tích tự nhiên từ 30 km2  trở xuống được tính 10 điểm; trên 30 km thì cứ thêm 5 km2  được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
Đang theo dõi

3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

Đang theo dõi

a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

Đang theo dõi

b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

Đang theo dõi

c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

Đang theo dõi

d) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4,5% trở lên được tính 3 điểm; dưới 4,5% thì cứ giảm 1% được tính thêm 1 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

đ) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn xã từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

e) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính từ mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trở xuống được tính 3 điểm, trên mức bình quân chung của tỉnh, thành phố thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

g) Tỷ lệ văn bản đi được ký số bằng chữ ký số của cơ quan, lãnh đạo cơ quan và được gửi đi trên môi trường mạng trên tổng số văn bản đi của Ủy ban nhân dân cấp xã từ 70% trở xuống được tính 3 điểm, từ 70% trở lên thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

4. Các yếu tố đặc thù:

Đang theo dõi

a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 2 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

Đang theo dõi

b) Có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 3 điểm;

Đang theo dõi

c) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 2 điểm.

Đang theo dõi

d) Xã an toàn khu được tính 2 điểm.

Đang theo dõi

Điều 7. Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường

Đang theo dõi

1. Quy mô dân số

Đang theo dõi

a) Phường thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 21.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 21.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

Đang theo dõi

b) Phường thuộc tỉnh từ 14.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 14.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

Đang theo dõi
2. Diện tích tự nhiên từ 5,5 km2  trở xuống được tính 10 điểm; trên 5,5 km2  thì cứ thêm 1 km2  được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
Đang theo dõi

3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

Đang theo dõi

a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

Đang theo dõi

b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

Đang theo dõi

c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 3 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

Đang theo dõi

d) Tỷ lệ dân số đô thị trên địa bàn phường được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

Đang theo dõi

đ) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 3 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

e) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trở xuống được tính 3 điểm, trên mức bình quân chung của tỉnh, thành phố thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

Đang theo dõi

g) Tỷ lệ văn bản đi được ký số bằng chữ ký số của cơ quan, lãnh đạo cơ quan và được gửi đi trên môi trường mạng trên tổng số văn bản đi của Ủy ban nhân dân cấp xã từ 80% trở xuống được tính 3 điểm, từ 80% trở lên thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm nhưng tối đa không quá 5 điểm.

Đang theo dõi

4. Yếu tố đặc thù

Đang theo dõi

a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 2 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

Đang theo dõi

b) Phường thuộc khu vực miền núi được tính 3 điểm.

Đang theo dõi

c) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 2 điểm.

Đang theo dõi

d) Phường an toàn khu được tính 2 điểm.

Đang theo dõi

Điều 8. Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính đặc khu

Đang theo dõi

1. Tiêu chí quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đặc khu thực hiện như của xã quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật thì tiêu chí diện tích tự nhiên, quy mô dân số, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đặc khu thực hiện như của phường quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 7 của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Tiêu chí yếu tố đặc thù của đặc khu được tính 10 điểm.

Đang theo dõi

3. Đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người là đơn vị hành chính cấp xã loại III.

Đang theo dõi

Điều 9. Điểm ưu tiên trong phân loại đơn vị hành chính

Đang theo dõi

1. Đơn vị hành chính có quy mô dân số đạt 300% tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính trở lên thì được cộng 5 điểm; trên 300% thì cứ thêm 50% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Đang theo dõi

2. Về diện tích tự nhiên:

Đang theo dõi

a) Tỉnh, xã có diện tích tự nhiên đạt từ 300% trở lên so với tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì được cộng 10 điểm.

Đang theo dõi
b) Phường có diện tích tự nhiên từ 42 km2  trở lên thì được cộng 10 điểm.
Đang theo dõi

3. Về vị trí, vai trò:

Đang theo dõi

a) Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia về biển, đảo của Tổ quốc, trung tâm du lịch có thương hiệu quốc tế được cộng 10 điểm;

Đang theo dõi

b) Đơn vị hành chính cấp xã được xác định là trung tâm về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một cụm liên xã, phường được cộng 3 điểm;

Đang theo dõi

c) Đơn vị hành chính cấp xã được xác định là trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố được cộng 5 điểm;

Đang theo dõi

d) Đơn vị hành chính cấp xã được xác định là trung tâm tổng hợp cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố được cộng 10 điểm.

Đang theo dõi

4. Đơn vị hành chính có đồng thời nhiều yếu tố ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì chỉ được áp dụng một tiêu chí ưu tiên cao nhất.

Đang theo dõi

Chương III

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

Đang theo dõi

Điều 10. Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính

Đang theo dõi

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt.

Đang theo dõi

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 11. Lập hồ sơ Đề án phân loại đơn vị hành chính

Đang theo dõi

1. Hồ sơ Đề án phân loại đơn vị hành chính gồm:

Đang theo dõi

a) Tờ trình;

Đang theo dõi

b) Đề án phân loại đơn vị hành chính gồm sự cần thiết, căn cứ pháp lý; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị hành chính; thuyết minh đánh giá hiện trạng đơn vị hành chính theo các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính; kế hoạch nâng cao các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị.

Đang theo dõi

c) Bảng thống kê số liệu tiêu chí làm cơ sở xác định điểm phân loại đơn vị hành chính;

Đang theo dõi

d) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận số liệu các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính, xác nhận yếu tố đặc thù.

Đang theo dõi

2. Số liệu đánh giá các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định.

Số liệu về quy mô dân số được xác định theo dân số thường trú và dân số tạm trú và do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

Số liệu về diện tích tự nhiên được xác định theo số liệu do Chính phủ công bố năm 2025 hoặc xác định tại các nghị quyết về sắp xếp, thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đã được ban hành.

Các số liệu khác do cơ quan lập đề án cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, bảo đảm thống nhất với cơ sở dữ liệu thống kê và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.

Phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chí phân loại đơn vị hành chính được quy định tại Phụ lục kèm theo của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 12. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt

Đang theo dõi

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ lập hồ sơ Đề án phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trường hợp phân loại phường, đặc khu loại đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, đặc khu lập hồ sơ Đề án gửi Sở Nội vụ kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét.

Đang theo dõi

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ Đề án phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Đề án phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; quyết định việc tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.

Đang theo dõi

4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.

Đang theo dõi

Điều 13. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, II, III

Đang theo dõi

1. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; quyết định tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.

Đang theo dõi

3. Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.

Đang theo dõi

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ.

Đang theo dõi

Điều 14. Lập, thẩm định báo cáo rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính

Đang theo dõi

1. Định kỳ 05 năm kể từ thời điểm công nhận loại đơn vị hành chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính cấp xã gửi cơ quan có thẩm quyền công nhận loại đơn vị hành chính quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Nội dung báo cáo rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính gồm:

Đang theo dõi

a) Khái quát hiện trạng phát triển đơn vị hành chính; sự thay đổi các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính tại thời điểm báo cáo so với kết quả đánh giá phân loại đã được công nhận loại đơn vị hành chính hoặc so với kết quả rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính của kỳ liền trước; kiến nghị, đề xuất về việc giữ nguyên hoặc thay đổi loại đơn vị hành chính;

Đang theo dõi

b) Phụ lục kèm theo báo cáo rà soát gồm văn bản pháp lý; bảng biểu số liệu so sánh các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính tại thời điểm lập báo cáo so với thời điểm được công nhận loại đơn vị hành chính hoặc so với kết quả rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính của kỳ liền trước.

Đang theo dõi

3. Trách nhiệm thẩm định các báo cáo được quy định như sau:

Đang theo dõi

a) Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức khảo sát, thẩm định kết quả rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính cấp tỉnh và phường, đặc khu loại đặc biệt.

Đang theo dõi

b) Sở Nội vụ chủ trì tổ chức khảo sát, thẩm định kết quả rà soát tiêu chí phân loại lại đơn vị hành chính cấp xã, trừ phường, đặc khu loại đặc biệt.

Đang theo dõi

4. Thẩm quyền công nhận phân loại lại đơn vị hành chính thực hiện như đối với phân loại đơn vị hành chính lần đầu quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Đang theo dõi

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn và lập kế hoạch phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp, gửi Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.

Đang theo dõi

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

Đang theo dõi

1. Các đơn vị hành chính được hình thành trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 phải được phân loại theo quy định của Nghị định này trước ngày 30 tháng 6 năm 2026; trong thời gian chưa thực hiện phân loại thì loại của đơn vị hành chính sau sắp xếp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

2. Các đơn vị hành chính đã được phân loại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và không thực hiện sắp xếp năm 2025 thì phải được phân loại lại theo quy định của Nghị định này trước ngày 30 tháng 4 năm 2026; trong thời gian chưa thực hiện phân loại thì được giữ nguyên loại đơn vị hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

Đang theo dõi

3. Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, đơn vị hành chính phải được phân loại. Trong thời gian chưa thực hiện phân loại thì đơn vị hành chính sau khi chia là đơn vị hành chính loại III; đơn vị hành chính sau khi nhập hoặc được thành lập mới trên cơ sở điều chỉnh địa giới nhiều đơn vị hành chính thì được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi nhập hoặc điều chỉnh địa giới có loại cao nhất; đơn vị hành chính sau khi điều chỉnh địa giới hoặc thành lập trên cơ sở nguyên trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp thì được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi điều chỉnh địa giới hoặc thành lập đơn vị hành chính.

Đang theo dõi

4. Trường hợp đơn vị hành chính có biến động lớn về các yếu tố liên quan đến việc xác định tiêu chí phân loại đơn vị hành chính mà cần thiết phải phân loại lại thì được phân loại lại theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 11 năm 2025.

Đang theo dõi

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Đang theo dõi

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực hiện quy định tại Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, TCCV (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG





Phạm Thị Thanh Trà

Tải biểu mẫu

Phụ lục

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

(Kèm theo Nghị định số 307/2025/NĐ-CP Ngày 27 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ)

 

1. Cân đối thu, chi ngân sách là tiêu chuẩn so sánh giữa tổng thu ngân sách địa phương với tổng chi ngân sách địa phương trên địa bàn.

2. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế là tỷ lệ phần trăm giá trị sản phẩm của khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một địa phương.

3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm tăng lên của tổng sản phẩm trong nước (GDP) của năm báo cáo so với GDP của năm liền kề trước năm báo cáo.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là tỷ lệ phần trăm lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm việc trong khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp) so với tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trên địa bàn.

5. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân là tỷ lệ phần trăm thay đổi của năng suất lao động của năm báo cáo so với năng suất lao động bình quân của năm liền kề trước năm báo cáo. Trong đó, năng suất lao động bình quân được tính theo công thức:

 

Năng suất lao động =

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)

Tổng số người làm việc bình quân

6. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn được tính theo công thức:

Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn =

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)

(tính bằng VND)

Dân số trung bình trong cùng năm

7. Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội là tỷ lệ phần trăm của số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên lực lượng lao động trong độ tuổi trên địa bàn.

8. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ nghèo đa chiều so với tổng số hộ gia đình trên địa bàn.

9. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sống sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn so với tổng dân số trên địa bàn. Nước sạch đáp ứng quy chuẩn là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

10. Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sống ở phường được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung so với tổng số dân của phường; do cơ quan thống kê địa phương cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác. Nước sạch là nước được sản xuất từ các nhà máy xử lý nước, cung cấp cho người dân đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

11. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,... và đưa đến các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.

Công thức tính:

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (%)

=

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý (tấn)

x 100

Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn)

 

12. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến toàn trình là tỷ lệ phần trăm của số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến toàn trình so với tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của năm báo cáo. Một hồ sơ được coi là hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến toàn trình khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau: Nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến qua Nền tảng thanh toán của cổng Dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận, xử lý, có kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử và trả kết quả trên môi trường mạng (nếu tổ chức, cá nhân có yêu cầu thêm kết quả bản giấy thì việc trả kết quả được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích); không yêu cầu người dân phải đến trực tiếp, nộp bản giấy hoặc cơ quan nhà nước đi thẩm tra, xác minh khi xử lý, thẩm định hồ sơ.

13. Dân số tạm trú quy đổi là dân số tạm trú dưới 06 tháng quy đổi về dân số đô thị, được tính theo công thức sau:

N0 = (2Nt x m)/365

Trong đó:

N0: Số dân tạm trú quy đổi về dân số đô thị (người);

Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị và ngoại thành, ngoại thị dưới 6 tháng (người);

m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).

Số liệu về dân số tạm trú quy đổi do cơ quan công an có thẩm quyền cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác.

14. Việc xác định đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành quyết định về danh sách đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi thì đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi được xác định theo các quyết định công nhận khu vực miền núi, vùng cao đã được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở sắp xếp giữa các đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi, vùng cao hoặc sắp xếp giữa các đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi, vùng cao với đơn vị hành chính không thuộc khu vực miền núi, vùng cao thì đơn vị hành chính sau sắp xếp được xác định là đơn vị hành chính thuộc khu vực miền núi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

15. Vị trí, vai trò của đơn vị hành chính quy định tại Điều 9 của Nghị định này được xác định theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị, các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc do cơ quan có thẩm quyền phân loại đơn vị hành chính xem xét, quyết định.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 307/2025/NĐ-CP của Chính phủ phân loại đơn vị hành chính

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 307/2025/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 63/2025/QH15

02

Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 72/2025/QH15

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×