Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 12154/VPCP-TCCV 2025 về việc nghiên cứu khuyến nghị của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương trong quá trình triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp

Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 12154/VPCP-TCCV Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Trịnh Mạnh Linh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT CÔNG VĂN 12154/VPCP-TCCV

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 12154/VPCP-TCCV

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 12154/VPCP-TCCV PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 12154/VPCP-TCCV DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

___________

Số: 12154/VPCP-TCCV
V/v nghiên cứu kiến nghị của Ban Chính sách, chiến lược TW trong quá trình triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2025

 

 

Kính gửi:

- Bộ trưởng các Bộ: Công an, Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Tw.

 

Về các kiến nghị của Ban chính sách, chiến lược Trung ương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trong quá trình tổ chức triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (gửi kèm), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến chỉ đạo như sau:

- Bộ trưởng các Bộ: Công an, Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ nghiên cứu các kiến nghị của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương trong quá trình tham mưu, xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về pháp luật để tạo cơ sở pháp lý triển khai hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu kiến nghị của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về triển khai quy hoạch tỉnh và liên kết, hợp tác khai thác không gian phát triển; quản lý tài sản; bố trí, sắp xếp và nâng cao năng lực cán bộ địa phương; thu hút, hợp tác, liên kết đầu tư giữa các tỉnh, giữa các xã trong tỉnh... trong quá trình tổ chức triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền đề xuất các giải pháp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Văn phòng Chính phủ trân trọng thông báo./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTg, PTTg Phạm Thị Thanh Trà (để b/c);
- Ban Chính sách, chiến lược TW;
- VPCP: BTCN, PCN Trịnh Mạnh Linh, Trợ lý TTg, các Vụ: PL, CN, KTTH và Cục KSTT;
- Lưu: VT, TCCV(2)TH.6

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
 



Trịnh Mạnh Linh

 

 

TÀI LIỆU TỔNG HỢP MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA BAN CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC TRUNG ƯƠNG NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHI TỔ CHỨC TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 2 CẤP
(Kèm theo Công văn số 12154/VPCP-TCCV ngày 09 tháng 12 năm 2025)

 

1. Về triển khai quy hoạch tỉnh và liên kết, hợp tác khai thác không gian phát triển

- Khẩn trương rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện tích hợp và điều chỉnh toàn bộ quy hoạch của các đơn vị hành chính cũ thành một quy hoạch thống nhất cho tỉnh/thành phố mới sau sáp nhập, nhằm loại bỏ tình trạng chồng chéo, làm căn cứ để các tỉnh xác định các kế hoạch, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo Kết luận số 195-KL/TW ngày 26/9/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Điều chỉnh Luật quy hoạch đô thị nông thôn năm 2024 phù hợp với việc triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp; hướng dẫn lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch chung xã, phường sau sáp nhập để các địa phương triển khai thực hiện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; sớm điều chỉnh và ban hành hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới về phát triển đô thị1.

- Tăng cường vai trò chủ động của cấp tỉnh trong tích hợp, phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển để bảo đảm sự đồng bộ với quy hoạch vùng và quốc gia, tăng cường năng lực điều phối liên ngành, liên cấp, nhằm bảo đảm tính thống nhất, liên thông và ổn định của hệ thống quy hoạch trong giai đoạn phát triển mới.

- Nghiên cứu thiết lập các cơ chế hợp tác liên đô thị/xã hoặc liên xã bắt buộc đối với các lĩnh vực vượt khả năng quản lý của một đơn vị riêng lẻ như giao thông, xử lý rác thải hay phát triển khu công nghiệp, giúp khai thác hiệu quả không gian phát triển sau sáp nhập. Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển liên vùng hoặc các gói ưu đãi khu vực để huy động đồng tài trợ giữa trung ương – tỉnh khuyến khích phát triển các dự án trọng điểm (ví dụ kinh tế xanh, logistics, hạ tầng số).

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế liên kết vùng nhằm nâng cao hiệu quả điều phối và liên kết phát triển vùng, đẩy mạnh liên kết vùng và nội vùng, đồng thời mở rộng và tổ chức lại không gian phát triển sao cho phù hợp với mô hình hành chính mới. Định hướng phát triển vùng tập trung vào việc xây dựng các hành lang kinh tế, vùng động lực và cực tăng trưởng để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các địa phương và cả quốc gia. Việc huy động và phân bổ nguồn lực cũng cần được đổi mới, ưu tiên thu hút nguồn lực xã hội để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các cực tăng trưởng và các dự án có tính chất liên kết vùng. Cùng với đó, sớm ban hành chính sách phân định vùng để địa phương có cơ sở triển khai đầy đủ, hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực: dân cư, đất đai, phát triển kinh tế đến an ninh, an sinh, giáo dục, chuyền đổi số, giải quyết chế độ chính sách,...

2. Về quản lý tài sản và phân bổ nguồn lực đầu tư công

a) Về quản lý tài sản sau sáp nhập

- Đẩy nhanh tổ chức kiểm kê toàn diện tài sản công (trụ sở, đất đai, phương tiện, thiết bị...) nhằm đánh giá chính xác hiện trạng, phân loại theo nhu cầu sử dụng, từ đó có phương án chuyển đổi hoặc thanh lý tài sản dôi dư để tái đầu tư vào hạ tầng ưu tiên, tránh thất thoát lãng phí. Áp dụng cơ chế quỹ chuyển tiếp tài chính để bảo đảm phân bổ đầu tư công không bị gián đoạn sau sáp nhập, giúp các xã yếu thế vẫn được bảo đảm dịch vụ công cơ bản.

- Chính phủ ban hành quy định riêng về xử lý tài sản công dôi dư theo hướng đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian phê duyệt, đẩy mạnh cơ chế đấu giá hoặc chuyển đổi công năng tài sản công dôi dư thành công trình y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công và tăng nguồn lực phát triển địa phương, Đồng thời phân cấp rõ trách nhiệm cho cấp tỉnh và xã, giúp đẩy nhanh tái cấu trúc tài sản và tăng hiệu quả đầu tư công2.

- Để bảo đảm phân bổ nguồn lực đầu tư công hài hòa giữa trung tâm hành chính mới và các khu vực bị sáp nhập, cần sớm nghiên cứu, thử nghiệm cơ chế điều tiết ngân sách nội vùng phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Trước hết, cần phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa cấp tỉnh và cấp cơ sở, nhằm tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính.

- Đối với các tỉnh, thành phố mới hình thành sau sáp nhập, nên thiết lập cơ chế điều hòa, hỗ trợ nguồn lực hợp lý để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực. Cùng với đó, các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương cần tăng cường quản lý, giám sát việc sử dụng ngân sách và tài sản công; đồng thời rà soát, sắp xếp, khai thác hiệu quả trụ sở, cơ sở vật chất hiện có, kiên quyết ngăn ngừa thất thoát, lãng phí và bảo đảm nguồn lực được sử dụng đúng mục đích, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

- Cùng với việc hoàn thiện cơ chế tài chính, cần đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý ngân sách và cung cấp dịch vụ công, thực hiện tái cấu trúc quy trình, tích hợp và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo đúng yêu cầu của Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả; đồng thời tăng cường liên kết vùng, nội vùng, hoàn thiện thể chế liên kết vùng để phát huy thế mạnh của mỗi địa phương, vùng và cả nước.

- Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương bố trí ngân sách trung ương đầu tư hạ tầng, nhà ở công vụ tại các xã, phường, đặc khu mới, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và ban hành cơ chế tài chính đặc thù cho từng loại hình đơn vị hành chính hai cấp (đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo), bảo đảm phân bổ nguồn lực công bằng, hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển và năng lực quản trị địa phương. Thiết lập cơ chế phối hợp vùng – liên vùng và tăng cường giám sát tác động xã hội để bảo đảm phát triển hài hòa, bao trùm và bền vững giữa các không gian sau hợp nhất. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện nhanh các quy định và hướng dẫn về tài chính – ngân sách; ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương cho các dự án trọng điểm và hạ tầng liên kết vùng; sớm ban hành quy trình tài chính, kế toán, phân bổ ngân sách xã – phường theo mô hình mới; đồng thời xác định rõ đơn giá dịch vụ công và công ích làm cơ sở lập dự toán và đấu thầu, bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả quản lý ngân sách công.

Xem xét, nghiên cứu cơ chế đặc thù để tháo gỡ vướng mắc trong phân bổ, điều hành và giải ngân vốn đầu tư công, thẩm quyền phê duyệt dự án được chuyển từ cấp huyện lên cấp tỉnh. Kịp thời có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn trong công tác quyết toán ngân sách năm 2025 và công tác xây dựng dự toán năm 2026.

b) Về phân bổ nguồn lực đầu tư công

- Nghiên cứu thử nghiệm áp dụng cơ chế điều tiết ngân sách nội tỉnh để phân bổ. Để bảo đảm phân bổ nguồn lực đầu tư công hài hòa giữa trung tâm mới và các khu vực bị sáp nhập, cần nhanh chóng nghiên cứu và xây dựng cơ chế tài chính đặc thù phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Trước đó, phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chỉ giữa cấp tỉnh và cấp cơ sở, tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. Đối với các tỉnh, thành phố mới hình thành sau sáp nhập, cần thiết lập cơ chế điều hòa, hỗ trợ nguồn lực hợp lý để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực. Song song với đó, các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương phải tăng cường quản lý, giám sát việc sử dụng ngân sách và tài sản công; rà soát, sắp xếp, khai thác hiệu quả trụ sở, cơ sở vật chất hiện có; kiên quyết ngăn ngừa thất thoát, lãng phí và bảo đảm sử dụng nguồn lực đúng mục đích, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

- Cùng với việc hoàn thiện cơ chế tài chính, cần đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý ngân sách và cung cấp dịch vụ công, thực hiện tái cấu trúc quy trình, tích hợp và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo đúng yêu cầu của Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương bố trí ngân sách trung ương đầu tư hạ tầng, nhà ở công vụ tại các xã, phường, đặc khu mới, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Nghiên cứu và ban hành cơ chế tài chính đặc thù cho từng loại hình đơn vị hành chính hai cấp (đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo), bảo đảm phân bổ nguồn lực công bằng, hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển và năng lực quản trị địa phương. Đồng thời, cần thiết lập cơ chế phối hợp vùng – liên vùng và tăng cường giám sát tác động xã hội để bảo đảm phát triển hài hòa, bao trùm và bền vững giữa các không gian sau hợp nhất. Bên cạnh đó, khẩn trương ban hành các quy định và hướng dẫn về tài chính – ngân sách; ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương cho các dự án trọng điểm và hạ tầng liên kết vùng; quy trình tài chính, kế toán, phân bổ ngân sách xã – phường theo mô hình mới; đồng thời xác định rõ đơn giá dịch vụ công và công ích cấp xã làm cơ sở lập dự toán và đấu thầu, bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả quản lý ngân sách công.

3. Về cơ chế phân cấp, phân quyền giữa chính quyền các cấp

- Tiếp tục hoàn thiện, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm giữa trung ương, địa phương và giữa các cấp địa phương theo tinh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Xây dựng cơ chế phối hợp linh hoạt, hiệu quả; khai thác hiệu quả không gian phát triển, tiềm năng lợi thế của địa phương, vùng phù hợp với từng địa bàn, gắn với yêu cầu phát triển vùng, liên kết vùng và yêu cầu về điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và bổ sung khung pháp lý rõ ràng về phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa cấp tỉnh và xã, đặc biệt trong các lĩnh vực đầu tư công, quy hoạch, ngân sách và nhân sự, nhằm tránh tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ làm nền tảng cho phân quyền thực chất.

- Gắn phân cấp, phân quyền với phân bổ nguồn lực thông qua cơ chế tài chính phân cấp, cho phép cấp xã hưởng một phần nguồn thu từ thuế đất, phí dịch vụ công, từ đó tăng tính chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với đó, nghiên cứu cơ chế phân cấp quyền tự chủ về quản lý trực tiếp và thực thu của chính quyền địa phương đối với một số sắc thuế, tương xứng với mức độ phân cấp phân quyền cung cấp dịch vụ công ngày càng tăng như hiện nay. Một số sắc thuế có thể xem xét trao quyền tự chủ quản lý và thực thu cho chính quyền địa phương là thuế tài sản, thuế bất động sản, thuế quyền sử dụng đất; là các cơ sở thuế có tính bất động cao. Mặt khác, có thể nghiên cứu xem xét việc phân cấp tự chủ cho CQĐP trong việc xác định mức thuế suất đối với một số loại sắc thuế (như thuế TNDN) trong một biên độ cố định theo luật định. Những cải cách về cơ chế tài chính này kết hợp với tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá minh bạch sẽ giúp tăng cường tính chủ động, động lực và trách nhiệm giải trình của CQĐP.

- Thiết lập cơ chế điều tiết tài chính nội tỉnh nhằm cân bằng năng lực tài chính giữa các xã, bảo đảm mức dịch vụ công cơ bản đồng đều trên toàn tỉnh.

- Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá minh bạch, áp dụng chỉ số benchmarking³ công khai để tăng tính trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở.

4. Về bố trí, sắp xếp và nâng cao năng lực cán bộ địa phương

1) Về hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoàn thiện thể chế

- Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh phân cấp phân quyền, đồng thời có cơ chế phối hợp liên thông hiệu quả giữa các cấp, chính quyền trung ương và địa phương:

+ Khẩn trương rà soát, xây dựng kế hoạch tổng thể bố trí, sắp xếp cán bộ hợp lý giữa các xã sau sáp nhập, bảo đảm mỗi đơn vị có đủ nhân sự theo vị trí việc làm thực tế, tránh tình trạng “thừa – thiếu” cục bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần ổn định tổ chức hành chính cơ sở, theo Kết luận số 195-KL/TW ngày 26/9/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng thời, Chính phủ cần chỉ đạo quyết liệt Bộ Nội vụ chủ trì, xây dựng hướng dẫn việc cử cán bộ các bộ, ngành xuống hỗ trợ địa phương trên cơ sở nhu cầu, đề xuất cụ thể, bảo đảm phân bổ hợp lý, tránh chồng chéo, lãng phí, đồng thời phát huy quyền chủ động của địa phương trong bố trí, sử dụng và điều động cán bộ, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu, năng lực không phù hợp.

+ Nghiên cứu việc điều chỉnh khung thể chế về biên chế, số lượng cán bộ, công chức UBND cấp xã phù hợp điều kiện mới, đặc biệt là sửa đổi Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 6/3/2024 của Chính phủ để bổ sung tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp xã và Nghị định 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ³ để mở rộng biên chế, tăng số lượng phòng chuyên môn và cấp phó nhằm đảm bảo vận hành thông suốt mô hình chính quyền địa phương hai cấp, nâng cao hiệu quả quản trị ở cơ sở và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn sau sáp nhập, nhất là để áp dụng chính sách thu hút cán bộ, công chức làm việc những xã khó khăn vùng sâu vùng xa hải đảo. Đồng thời, khẩn trương hoàn thiện và ban hành Nghị định về vị trí việc làm giai đoạn 2026–2030 để giao biên chế linh hoạt hơn.

+ Áp dụng chính sách linh hoạt đối với đội ngũ cán bộ, công chức viên chức trong điều chuyển, đào tạo lại hoặc hỗ trợ nghỉ hưu sớm cho cán bộ dôi dư, giúp giảm áp lực biên chế và nâng cao chất lượng nhân lực. Bên cạnh đó, tăng cường vai trò chủ đạo của chính quyền địa phương trong việc kết nối doanh nghiệp và lực lượng cán bộ dôi dư, tạo điều kiện thuận lợi hơn để những cán bộ này có thể nhanh chóng chuyển đổi sang khu vực kinh tế tư nhân.

+ Có chính sách hỗ trợ thu hút, bố trí nhân sự có chuyên môn phù hợp về công tác tại cấp xã, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, tài nguyên môi trường, hành chính công, quản lý tài chính – ngân sách xã, kỹ năng công nghệ thông tin.

- Nghiên cứu, thiết lập cơ chế luân chuyển, biệt phái cán bộ giữa các xã/phường và điều cán bộ dôi dư, biệt phái cán bộ có chuyên môn ở tỉnh có nhu cầu về xã/phường để hỗ trợ các xã/phường, ưu tiên hỗ trợ vùng sâu, vùng xa để cân bằng năng lực hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Đồng thời, các địa phương cần chủ động tiến hành đào tạo tập huấn cán bộ theo hướng giao cho các sở ngành nghiên cứu tập hợp nhu cầu của các xã và tổ chức mở lớp đào tạo.

- Nghiên cứu cơ chế khuyến khích mô hình “phối hợp, hỗ trợ nhân sự liên xã, liên cơ quan” nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt cán bộ cục bộ, đặc biệt với các chuyên ngành có tính chuyên môn cao như tài chính - ngân sách, công nghệ thông tin, giúp tiết kiệm nguồn lực và tăng hiệu quả quản lý.

- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí cho từng vị trí việc làm, làm căn cứ tuyển dụng, luân chuyển và bổ nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch. Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ, nhất là trong các lĩnh vực tài chính -ngân sách, pháp lý, công nghệ thông tin và tài nguyên môi trường; tăng cường ứng dụng hình thức đào tạo trực tuyến, hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, giúp cán bộ cơ sở chủ động nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn.

- Các địa phương cần nhanh chóng tiếp tục rà soát kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là lãnh đạo cấp xã, bảo đảm phù hợp cơ cấu sau sáp nhập. Việc phân cấp, phân quyền phải đi đôi với phân bổ nguồn lực và tăng cường kiểm tra, giám sát. Trong giai đoạn đầu vận hành mô hình mới, các bộ, ngành cần tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ về TTHC, quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy và nhân lực, bảo đảm việc thực hiện thống nhất, đúng quy định và hiệu quả. Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ cần nghiên cứu sửa đổi cơ cấu phòng, ban thuộc UBND cấp xã theo hướng quy định khung, có độ linh hoạt theo thực tiễn của địa phương (Không nên quy định cứng nhắc là 03 phòng như hiện nay).

b) Về nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức địa phương

- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và cơ sở có tư duy, năng lực quản trị tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của mô hình tổ chức mới, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy chuyển đổi số. Lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo đánh giá cán bộ, công chức. Có cơ chế linh hoạt điều động, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ chuyên môn.

- Gắn sắp xếp tổ chức bộ máy với xây dựng và quản lý vị trí việc làm, đồng thời cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, trình độ chuyên môn phù hợp; đồng thời ban hành chính sách và giải pháp đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài vào khu vực công. Hoàn thiện quy định và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng thực chất, gắn với sản phẩm công việc và nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường đào tạo bắt buộc về quản trị hiện đại, kỹ năng điều hành theo kết quả và chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ cấp xã. Đồng thời, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ theo từng giai đoạn, nhất là trong các lĩnh vực tài chính, pháp lý, công nghệ thông tin và quy hoạch; tăng cường ứng dụng hình thức đào tạo trực tuyến, hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, giúp cán bộ cơ sở chủ động nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn.

c) Về phân quyền tự chủ cho chính quyền tỉnh thực hiện phân bổ số lượng biên chế cho từng cấp xã/phường

- Nghiên cứu phân quyền tự chủ cấp tỉnh thực hiện phân bổ biên chế cấp xã/phường theo “Gói” để cấp tỉnh chủ động giao biên chế phù hợp với khối lượng nhiệm vụ của các xã phường tránh việc thừa thiểu cán bộ cục bộ tại địa phương. Song song với đó, cần sớm giao cụ thể về số lượng biên chế cho xã gắn với vị trí việc làm của số biên chế đó, để cho địa phương chủ động phân bổ, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với thực tế của địa phương.

- Thực hiện phân quyền theo hướng có điều kiện, không áp dụng đại trà hay cào bằng, mà dựa trên năng lực quản trị thực tế của từng địa phương. Những tỉnh có năng lực quản lý tốt sẽ được giao quyền phân bổ biên chế linh hoạt hơn, trong khi các địa phương yếu sẽ được áp dụng theo lộ trình với cơ chế giám sát chặt chẽ từ Trung ương cho phép vừa phát huy tính chủ động địa phương, vừa bảo đảm khả năng kiểm soát rủi ro.

- Xây dựng một hệ thống tiêu chí minh bạch và thống nhất để xác định nhu cầu nhân lực, bao gồm quy mô dân số, khối lượng công việc, năng lực tài chính, đặc thù vùng miền và mức độ sẵn sàng quản trị,... Việc áp dụng khung tiêu chí thống nhất nhưng linh hoạt theo điều kiện địa phương sẽ giúp tránh tình trạng phân bổ cảm tính, xin – cho, đồng thời duy trì được tính thống nhất trong hệ thống hành chính quốc gia.

- Quyền tự chủ trong phân bổ biên chế cần được gắn chặt với trách nhiệm giải trình. Các tỉnh, sau khi được phân quyền, phải chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình kết quả phân bổ, sử dụng nhân lực và hiệu quả thực thi chính sách ở cấp xã phường. Cơ chế đánh giá định kỳ, phản hồi và điều chỉnh từ Trung ương là công cụ quan trọng để bảo đảm sự minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm của chính quyền địa phương.

- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong quá trình thực hiện phân quyền. Trung ương cần đóng vai trò định hướng, kiểm soát và hỗ trợ kỹ thuật; trong khi đó, địa phương chủ động đề xuất nhu cầu, chịu trách nhiệm thực thi và báo cáo kết quả.

5. Về thu hút, hợp tác, liên kết đầu tư giữa các tỉnh, giữa các xã/phường

- Tăng cường vai trò và thể chế hóa cơ chế hoạt động của Hội động điều vùng thúc đẩy hợp tác, liên kết, giữa các tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển hạ tầng và khu công nghiệp quy mô lớn, tăng sức cạnh tranh vùng.

- Nghiên cứu thiết lập hệ thống kết nối xúc tiến đầu tư trực tiếp “một của đa tầng” từ trung ương đến địa phương, giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh TTHC.

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội vùng trọng điểm (đô thị, logistics, khu công nghiệp liên xã) để tạo cực tăng trưởng và thu hút các nhà đầu tư chiến lược.

- Nghiên cứu cơ chế hợp tác có ràng buộc giữa các xã về mục tiêu phát triển, chia sẻ lợi ích, tránh cạnh tranh nội bộ gây lãng phí tài nguyên.

- Ưu tiên phát triển các ngành kinh tế xanh, công nghệ cao và du lịch sinh thái phù hợp đặc thù tỉnh, xã tạo bản sắc và lợi thế cạnh tranh sau sáp nhập.

6. Về phát triển hài hòa các đô thị trung tâm (cũ và mới)

- Triển khai xây dựng quy hoạch theo mô hình đa cực, xác lập vai trò riêng cho các trung tâm cũ và mới nhằm tránh tập trung hóa nguồn lực vào một điểm, bảo đảm cân bằng phát triển nội vùng thực hiện quy hoạch đa trung tâm phát triển sau sáp nhập để giữ vai trò kinh tế – xã hội cho các thị trấn cũ.

- Áp dụng cơ chế phân bổ ngân sách bình đẳng nội vùng/tỉnh nhằm hỗ trợ các khu vực ngoại vi và duy trì dịch vụ công cơ bản cho người dân vùng xa.

- Phát huy vai trò của cộng đồng, tăng cường quyền tham vấn để người dân trung tâm cũ có tiếng nói trong phân bổ đầu tư, tạo sự đồng thuận xã hội cao hon.

- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại trung tâm cũ để tạo việc làm tại chỗ, tái sinh không gian kinh tế và bảo đảm sự phát triển hài hòa.

7. Về quản trị hành chính và cung cấp dịch vụ công

a) Về quản trị hành chính

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công.

- Tiếp tục rà soát tỉnh gọn quy trình, cắt giảm thủ tục không cần thiết; chuẩn hóa, số hóa hồ sơ và dịch vụ công; xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, khắc phục tình trạng “cát cứ dữ liệu”, bảo đảm vận hành đồng bộ các hệ thống thông tin, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.

- Triển khai tập huấn, tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp về khai thác, sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số do chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp; hỗ trợ người dân thực hiện số hóa và nộp hồ sơ; triển khai các hoạt động truyền thông chủ động, minh bạch.

- Tăng cường phân cấp cho công chức trong việc xác nhận, chứng thực hoặc ký xác nhận văn bản hành chính để rút ngắn thời gian xử lý.

- Tăng cường cải cách toàn diện, đồng bộ để đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia, quản trị địa phương, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học và công nghệ theo Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.

- Tập trung hóa một số chức năng thanh toán, an sinh và trợ cấp xã hội ở cấp tỉnh hoặc vùng để giảm tải cho cấp xã và bảo đảm tính thống nhất.

- Thiết lập hệ thống giám sát, kiểm toán và công bố công khai chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động hành chính của các xã để tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh khi vận hành chính quyền địa phương hai cấp và thực hiện phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền.

- Khẩn trương hoàn thành việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp xã thực hiện dịch vụ công cơ bản thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực6.

b) Về xây dựng và triển khai thực hiện các TTHC “phi địa giới” hành chính

- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đồng bộ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình để khắc phục khoảng cách địa lý sau sáp nhập, tăng khả năng tiếp cận cho người dân. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm liên thông hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nâng cấp hệ thống Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Hoàn thiện hệ thống định danh số quốc gia thống nhất để người dân có thể thực hiện thủ tục ở mọi địa phương.

- Xây dựng cơ sở pháp lý tăng cường liên thông dữ liệu hành chính đồng bộ giữa các cấp, ngành và địa phương nhằm giảm thủ tục lặp lại, tiết kiệm thời gian và chi phí xử lý hồ sơ.

- Nghiên cứu cơ chế phân quyền, ủy quyền, tiếp nhận, xử lý các TTHC phi địa giới theo chiều ngang7. Cùng với đó, xác định rõ cơ chế tài chính đi kèm với việc xử lý các TTHC phi địa giới này (cụ thể đơn vị/đầu mối nào thực hiện nhiệm vụ chi/thu các khoản phí, lệ phí khi tiếp nhận thực hiện các TTHC phi địa giới này). Ngoài ra, phân quyền – trách nhiệm rõ ràng trong xác thực, xử lý và bảo mật dữ liệu, quy định trách nhiệm giữa các cấp chính quyền khi xử lý thủ tục vượt ranh giới.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý và tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm tính minh bạch, an toàn và thống nhất.

- Tích hợp dịch vụ công trên một cổng tập trung, giúp nâng cao hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.

c) Thực hiện phân cấp – phân quyền cho công chức cấp xã trực tiếp thực hiện chứng thực thủ tục hành chính

- Hoàn thiện khung pháp lý về ủy quyền và phân cấp. Nhà nước cần ban hành văn bản hướng dẫn thống nhất cho phép Chủ tịch UBND cấp xã ủy quyền bằng văn bản cho công chức tư pháp – hộ tịch hoặc bộ phận một cửa thực hiện chứng thực chữ ký, bản sao và xác nhận nhân thân. Văn bản ủy quyền phải quy định rõ phạm vi, thời hạn, loại giấy tờ, trách nhiệm và chế độ lưu trữ, đồng thời được công khai trên cống dịch vụ công.

- Xây dựng quy trình chứng thực thống nhất toàn quốc (SOP), ban hành bộ mẫu biểu điện tử, áp dụng sổ chứng thực điện tử có đánh số tự động, mã QR tra cứu và lời chứng chuẩn hóa nhằm bảo đảm tính minh bạch, giảm sai sót và thuận lợi cho kiểm tra hậu kiểm.

- Tăng cường công cụ số và hạ tầng kỹ thuật. Các xã/phường cần được trang bị chữ ký số công chức, dấu điện tử UBND xã, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực danh tính, ứng dụng công nghệ nhận diện sinh trắc học, QR tra cứu và ki-ốt tự phục vụ nhằm mở rộng khả năng cung ứng dịch vụ công ngay tại cơ sở.

- Thiết lập cơ chế kiểm soát rủi ro và trách nhiệm giải trình. Thực hiện hậu kiểm ngẫu nhiên cấp tỉnh, xây dựng hệ thống cảnh báo gian lận và danh mục hồ sơ không được chứng thực tại cấp xã.

d) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công

+ Nghiên cứu xây dựng danh mục dịch vụ công ích được phép xã hội hóa theo cấp độ ưu tiên, bảo đảm chỉ chuyển giao những lĩnh vực phù hợp cho khu vực tư nhân hoặc tổ chức xã hội, đồng thời giữ lại các dịch vụ thiết yếu do Nhà nước cung cấp trực tiếp.

- Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế giám sát, bao gồm quy trình đấu thầu công khai, tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng, hệ thống chỉ tiêu hiệu suất (KPI), tăng cường sự tham gia của cộng đồng để đảm bảo minh bạch và kiểm soát chất lượng.

- Khuyến khích mô hình hợp tác linh hoạt cung cấp dịch vụ công, như mô hình hợp tác công tư, mô hình Hệ thống quản lý chỉ định hay hợp đồng theo kết quả, để huy động nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả dịch vụ.

đ) Thúc đẩy liên kết để phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng cấp xã

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế hợp tác liên xã mang tính bắt buộc nhằm bảo đảm cung ứng thống nhất một số dịch vụ công và đầu tư hạ tầng chung trên phạm vi rộng hơn đơn vị hành chính cơ sở, trong đó xác định rõ rõ loại hình dịch vụ cần hợp tác, phương thức cung cấp dịch vụ, cơ chế chia sẻ chi phí – lợi ích, tiêu chuẩn chất lượng và cơ chế giải quyết tranh chấp.

- Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý về hợp tác liên chính quyền, học tập Luật Hợp tác liên chính quyền (Wgr), tạo cơ sở pháp lý cho các hình thức hợp tác liên tỉnh để phát triển đô thị và hạ tầng tại địa phương, trong đó quy định rõ lĩnh vực, hình thức, cơ chế hợp tác, cơ chế chia sẻ chi phí - lợi ích và trách nhiệm giải trình.

-Trao quyền chủ động nhiều hơn cho chính quyền xã/phường trong quản lý đầu tư hạ tầng và phát triển đô thị sau sáp nhập, đi kèm hướng dẫn kỹ thuật, quy trình phối hợp và tiêu chuẩn chung để tránh phân tán nguồn lực, giúp nâng cao hiệu quả điều phối đầu tư vùng, đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong quy hoạch và vận hành.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách chuẩn hóa hạ tầng liên tỉnh/liên xã (giao thông, xử lý nước, rác thải, các công trình công cộng...) và điều phối phát triển theo quy hoạch tổng thể vùng, nhằm tránh chồng chéo, tiết kiệm nguồn lực và tăng hiệu quả đầu tư công./.

 

 

 

 

1 Bộ Xây dựng sớm rà soát, sửa đổi hoặc ban hành thay thế cho phù hợp với quy định về đô thị và nông thôn trong bối cảnh tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Hiện nay, QCVN 01:2021/BXD vẫn căn cứ vào phân loại đô thị loại I, II, III, IV, V theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 (của mô hình 03 cấp), dẫn đến thiếu cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; Đồng thời sớm có văn bản hướng dẫn, đồng thời làm rõ khái niệm “quy hoạch phân khu đổi với khu vực hình thành đô thị”, vì hiện nay khái niệm này chưa được quy định trong hệ thống pháp luật

2 Tuy nhiên, để có thể chuyển đổi thành công tài sản công dư thừa, cần đảm bảo có một kế hoạch đánh giá toàn diện toàn bộ tài sản công sau sáp nhập để xác định giá trị - mức độ - công năng sử dụng, từ đó xác định khả năng tái phân bổ khả thi. Mặt khác, việc xử lý tài sản công cần tích hợp với việc điều chỉnh quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn, xã/phường, tỉnh/thành phố trong thời gian tới để phục vụ đúng - đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng. Tham vấn ý kiến người dân, đặc biệt là cộng đồng bị ảnh hưởng về cũng là giải pháp cần thiết nhằm tăng cường sự minh bạch và tính hợp lý của các phương án xử lý tài sản công dôi dư

3 Là quá trình so sánh có hệ thống hoạt động, quy trình, hiệu quả hoặc kết quả của một tổ chức/đơn vị với các chuẩn mực tốt nhất (best practices) trong cùng lĩnh vực hoặc với các đơn vị dẫn đầu, để từ đó học hỏi, cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

4 Quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước.

5 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6 Nông nghiệp và Môi trường, khoa học và công nghệ, quản lý dự án, phát triển quỹ đất, giải phóng mặt bằng,...

7 Hiện nay chúng ta đã triển khai mạnh mẽ việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo ngành dọc, từ trung ương xuống tỉnh/thành phố và xã/phường. Tuy nhiên chưa có cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo chiều ngang (ví dụ cán bộ hộ tịch của phường A không thể hỗ trợ cán bộ hộ tịch của phường B trong cùng một tỉnh trên không gian mạng thực hiện các thủ tục về đăng ký giấy khai sinh... mặc dù khối lượng công việc tại phường A là rất lớn.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 12154/VPCP-TCCV của Văn phòng Chính phủ về việc nghiên cứu khuyến nghị của Ban Chính sách, chiến lược Trung ương trong quá trình triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Công văn 12154/VPCP-TCCV

01

Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị

02

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2021/BXD Quy hoạch xây dựng

03

Nghị định 29/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính Nhà nước

04

Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn của Quốc hội, số 47/2024/QH15

05

Nghị định 150/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×