Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Kế hoạch 113/KH-UBND Hà Nội 2019 thực hiện Nghị quyết 12 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Kế hoạch 113/KH-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 113/KH-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Nguyễn Thế Hùng |
Ngày ban hành: | 20/05/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Giao thông |
tải Kế hoạch 113/KH-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 113/KH-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ “VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2021” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ “về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12/NQ-CP), Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến thật sự rõ nét về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và giảm tai nạn giao thông trên địa bàn Thủ đô trên cơ sở phát huy, kế thừa những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được chỉ rõ tại Nghị quyết số 12/NQ-CP.
- Cụ thể hóa những nội dung tại Nghị quyết số 12/NQ-CP; các chỉ đạo của Thành ủy, HĐND thành phố Hà Nội về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quyết liệt đạt cho được mục tiêu, yêu cầu giảm tai nạn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông, lập lại trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP và Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, đồng bộ, gắn với việc thực hiện các chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Cần xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là một nội dung của công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố và Chủ tịch UBND Thành phố trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông. Tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để hàng năm kiềm chế, giảm từ 5% đến 10% tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên từng địa bàn quận, huyện, thị xã và trên toàn địa bàn Thành phố; giảm ùn tắc giao thông, không để ùn tắc kéo dài trên 30 phút.
- Không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng nhà nước đối với tập thể Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng Ban An toàn giao thông cấp huyện nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở qua đường sắt,...) và các địa phương có tai nạn giao thông tăng cả 03 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) so sánh với cùng kỳ năm trước.
- Thời gian thực hiện Kế hoạch: Giai đoạn 2019 - 2021 và các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
Các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân Thủ đô tập trung triển khai quyết liệt, có hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Công tác quy hoạch, đề án phát triển giao thông vận tải
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các đơn vị liên quan tập trung hoàn thành các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải nhằm cụ thể hóa Đồ án Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
+ Hoàn thiện Quy hoạch bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình UBND Thành phố ban hành trong năm 2019.
+ Hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm Quản lý điều hành giao thông công cộng (PTA) và triển khai thực hiện.
- Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình hoàn thiện các đồ án quy hoạch phân khu cần rà soát, cập nhật, cụ thể hóa các nội dung có liên quan Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ; khu vui chơi công cộng, công viên trên địa bàn Thành phố; thực hiện thiết kế đô thị và cải tạo chỉnh trang hai bên tuyến đường theo hướng hiện đại, phù hợp với tình hình thực tiễn. Tuân thủ nghiêm túc các hướng dẫn, quy định về chỉ tiêu diện tích dành cho bãi đỗ xe ngầm, nổi, gara để xe, các yêu cầu về giao thông, xe đạp, lối dành cho người khuyết tật,... dự kiến trạm sạc xe điện trong việc thẩm định và phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình nhà cao tầng.
- Giao Tổng Công ty vận tải Hà Nội chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hoàn thiện Đề án "Nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2019 - 2020, đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
2. Công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các chủ đầu tư của Thành phố, UBND các quận, huyện; thị xã và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông theo Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016.
- Đối với các công trình giao thông do Bộ Giao thông vận tải đầu tư trên địa bàn Thành phố: Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, các đơn vị liên quan:
+ Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của Bộ Giao thông vận tải để đưa tuyến đường sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Hà Đông) vào khai thác, vận hành, đảm bảo hiệu quả, thu hút người dân sử dụng.
+ Phối hợp đẩy nhanh tiến độ tuyến đường vành đai III trên cao (đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long).
+ Đối với các công trình giao thông khác do Bộ đầu tư trên địa bàn Thành phố: Phối hợp chặt chẽ trong công tác giải phóng mặt bằng, công tác tổ chức giao thông và các công tác khác theo quy định, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, góp phần giảm ùn tắc giao thông.
- Đối với các công trình giao thông của Thành phố: Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, các chủ đầu tư của Thành phố và các đơn vị liên quan:
+ Tiếp tục tập trung các nguồn lực thực hiện có hiệu quả và hoàn thành Chương trình số 06-CTr/TU ngày 29/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 06/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 của HĐND Thành phố về Chương trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
+ Tập trung đầu tư, triển khai các dự án đường sắt đô thị theo quy hoạch; trong giai đoạn 2019-2021, đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà Nội đoạn trên cao; khởi công tuyến đường sắt đô thị (tuyến 2) đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo; đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư và hoàn thành các tuyến đường sắt đô thị còn lại theo quy hoạch.
+ Trên cơ sở Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016; Chương trình tổng thể “Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông khung trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021, định hướng đến năm 2030” sau khi được UBND Thành phố ban hành: Giao Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch đầu tư, các Ban Quản lý dự án của Thành phố và các đơn vị liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tập trung triển khai và hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông khung trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, bao gồm các tuyến đường sắt đô thị, đường vành đai, quốc lộ, trục hướng tâm, các nút giao, cầu vượt, các tuyến đường trong nội đô, hệ thống bến, bãi đỗ xe,... để giảm ùn tắc giao thông. Trong giai đoạn 2019-2020, tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình giao thông trong danh mục các dự án trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2016-2020, bao gồm: Dự án đường vành đai 3 dưới thấp đoạn cầu vượt Mai Dịch - Cầu Thăng Long, hoàn thành trong năm 2019; đường kéo dài từ cầu vượt An Dương - Thanh Niên đến cầu Nhật Tân; Cải tạo nút giao đường Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch; Đường vành đai 1: Đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục (bao gồm 02 cầu vượt qua đường Láng Hạ và đường Nguyễn Chí Thanh); xây dựng tuyến đường bộ trên cao dọc đường vành đai 2 đoạn từ cầu Vĩnh Tuy đến Ngã Tư Sở, kết hợp mở rộng theo quy hoạch phần đi bằng đoạn từ Vĩnh Tuy đến Ngã Tư Vọng theo hình thức BT, đường Quốc lộ 1A (cũ) qua huyện Thường Tín, Phú Xuyên,...
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng các bến xe, bãi đỗ xe theo quy hoạch để từng bước thực hiện lộ trình di chuyển các bến xe ra ngoài trung tâm Thành phố, hạn chế xe ô tô khách ngoại tỉnh đi sâu vào nội đô gây ùn tắc giao thông.
+ Xây dựng, cải tạo một số tuyến trục chính khu trung tâm hành chính huyện, tuyến đường liên huyện, tuyến trục chính của huyện kết nối với hệ thống đường tỉnh, quốc lộ và các đoạn tuyến kết nối khu đô thị mới với mạng lưới đường hiện có.
3. Công tác quản lý nhà nước về vận tải, phát triển vận tải hành khách công cộng; công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
a) Công tác quản lý nhà nước về vận tải.
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan trong năm 2019:
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động vận tải đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới và ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng.
+ Siết chặt công tác quản lý vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện; gắn chặt chẽ trách nhiệm của chủ doanh nghiệp vận tải với người điều khiển phương tiện được chủ doanh nghiệp thuê.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển hợp lý các phương thức vận tải phù hợp với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các bến xe xã hội hóa đầu tư (bến xe hiện hữu và các bến xe mới) nâng cấp xây dựng thành bến xe cao tầng, gắn với tổ hợp thương mại, đồng thời tổ chức các tuyến xe buýt sức chứa nhỏ, các loại hình vận tải hành khách công cộng khác như taxi, xe hợp đồng, xe 4 bánh gắn động cơ (chạy điện hoặc chạy xăng sinh học), xe đạp công cộng để kết nối điểm đầu cuối tuyến xe buýt, ga đường sắt (đường sắt đô thị, đường sắt quốc gia), cảng hàng không.
+ Phối hợp với Công an Thành phố và các đơn vị liên quan thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải đối với toàn bộ các đơn vị kinh doanh vận tải. Phối hợp với Sở Y tế lập kế hoạch cụ thể khám sức khỏe toàn bộ lái xe kinh doanh vận tải thuộc các đơn vị do Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện.
+ Phối hợp với Công an Thành phố tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe và khám sức khỏe cho người học lái xe.
+ Tham mưu cho UBND Thành phố phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn kinh phí để hỗ trợ phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng điện và nhiên liệu khác thân thiện với môi trường theo chỉ đạo của Chính phủ.
b) Công tác phát triển vận tải hành khách công cộng.
- Căn cứ Chương trình số 06-CTr/TU ngày 29/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại giai đoạn 2016-2020” và cập nhật chỉ tiêu phát triển vận tải hành khách công cộng đến năm 2020; Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/07/2017 của HĐND Thành phố về việc thông qua Đề án tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030; Quyết định số 5953/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND Thành phố; Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND Thành phố, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, Tổng công ty vận tải Hà Nội và các sở, ban, ngành liên quan tập trung tham mưu hoàn thiện Đề án mở rộng, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phân công trách nhiệm cụ thể trong việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, năm 2020 đảm bảo chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng đạt 20% - 25% tổng nhu cầu đi lại; năm 2030, chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng khu vực đô thị trung tâm đạt khoảng 50% - 55% tổng nhu cầu đi lại, khu vực các đô thị vệ tinh đạt khoảng 40% tổng nhu cầu đi lại”.
- Tăng cường các giải pháp quản lý, phát triển và nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng; đổi mới phương tiện xe buýt, mở rộng phạm vi hoạt động của các tuyến xe buýt; lựa chọn xe buýt có sức chứa phù hợp với hạ tầng giao thông từng khu vực; tổ chức kết nối xe buýt với các nhà ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị, các bến xe.
- Thường xuyên rà soát sắp xếp hợp lý mạng lưới và lựa chọn phương tiện xe buýt phù hợp với các tuyến đường; khảo, sát, bố trí lại biểu đồ, tần suất hoạt động của xe buýt phù hợp với điều kiện giao thông trên từng tuyến, đáp ứng được lưu lượng khách trong giờ cao điểm và thấp điểm.
- Tiếp tục mở mới các tuyến buýt kết nối thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố lân cận.
- Tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt đô thị; trong năm 2019, tập trung khai thác hiệu quả tuyến đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông sau khi Bộ Giao thông vận tải bàn giao cho Thành phố Hà Nội quản lý, khai thác.
c) Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe thực hiện nghiêm Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe; Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo, các trung tâm sát hạch trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; quản lý chặt chẽ đối với những người được cấp giấy phép lái xe.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Đề án “tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030”
a) Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, Công an Thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Đề án “tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030”.
b) Giao Sở Giao thông vận tải là cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án.
c) Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có cơ chế, chính sách đổi mới công tác đăng ký phương tiện giao thông theo hướng gắn trách nhiệm chủ sở hữu phương tiện giao thông với trách nhiệm quản lý, sử dụng xe.
5. Công tác tổ chức giao thông, quản lý khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông và đẩy mạnh ứng dụng giao thông thông minh
a) Thường xuyên rà soát, điều chỉnh tổ chức giao thông hợp lý, khoa học tránh ùn tắc.
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan:
+ Đối với 33 điểm ùn tắc giao thông còn tồn tại của năm 2018: Giao cho Tổ công tác liên ngành được thành lập tại quyết định 1958/QĐ-SGTVT ngày 3/12/2018 của Sở Giao thông vận tải tổ chức rà soát, xử lý từ 8 đến 10 điểm ùn tắc trong năm 2019 (theo kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 24/12/2018 của UBND Thành phố); các năm tiếp theo tiếp tục tập trung xử lý các điểm ùn tắc còn tồn tại, hạn chế tối đa phát sinh các điểm ùn tắc mới.
+ Thường xuyên rà soát, điều chỉnh tổ chức giao thông hợp lý, khoa học phù hợp với thực tế và lưu lượng giao thông tại từng thời điểm (điều chỉnh làn, tuyến, vạch sơn, biển báo, điều chỉnh hình học nút, điều chỉnh pha đèn,...) nhằm tối ưu hóa khả năng thông qua, hạn chế ùn tắc giao thông.
+ Rà soát, tổ chức hợp lý các vị trí đỗ xe tạm trên lòng đường, vỉa hè. Tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông; tổ chức giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, giải tỏa lòng đường, vỉa hè.
+ Tăng cường công tác kiểm tra tiến độ thực hiện đối với các vị trí rào chắn phục vụ thi công các công trình trọng điểm trên địa bàn Thành phố để điều chỉnh hợp lý giảm thiểu ùn tắc giao thông; kiên quyết xử lý nghiêm chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm về diện tích rào chắn, thời gian thi công gây ùn tắc giao thông, không đảm bảo an toàn giao thông. Đôn đốc các đơn vị thi công tăng cường công tác tổ chức giao thông, bảo đảm an toàn giao thông, bố trí người hướng dẫn, không gây ùn tắc và tai nạn giao thông do thi công các công trình.
b) Đẩy mạnh ứng dụng giao thông thông minh trong công tác quản lý và điều hành giao thông.
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an Thành phố và các đơn vị liên quan:
+ Xây dựng Đề án giao thông thông minh trong tổng thể Đề án Thành phố thông minh, tập trung vào những nội dung cụ thể: xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông, các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh, nâng cấp và hoàn thiện trung tâm điều khiển giao thông phục vụ điều hành tổ chức giao thông và xử lý vi phạm giao thông.
+ Xây dựng bản đồ giao thông thời gian thực để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông.
+ Nghiên cứu ứng dụng các thiết bị đầu cuối đảm bảo việc thực hiện kết nối giao thông thông minh giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân được hiệu quả.
+ Xây dựng các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý chuyên ngành giao thông vận tải.
+ Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ Iparking trông giữ phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Giao UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tập trung đầu tư, hoàn thành hệ thống camera giám sát an ninh trật tự, kết hợp với đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
c) Công tác quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông.
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã:
+ Tiếp tục rà soát điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông đường bộ theo Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08/4/2016 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT (bổ sung, thay thế hệ thống biển báo hiệu, sơn kẻ đường phù hợp với Quy chuẩn 41).
+ Tăng cường công tác kiểm tra, duy tu kịp thời hư hỏng, chống xuống cấp, đảm bảo êm thuận, an toàn giao thông; không để xảy ra tai nạn giao thông do nguyên nhân hạ tầng giao thông kém chất lượng.
- Giao UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý hiệu quả hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; ngăn chặn các hành vi lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
- Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ trì tăng cường quản lý sử dụng vỉa hè đảm bảo quyền ưu tiên dành cho người đi bộ; sắp xếp hợp lý các hoạt động sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để làm điểm trông giữ xe, hoặc kinh doanh buôn bán,... đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và hạn chế làm ảnh hưởng đến đời sống của bộ phận người dân nghèo sống phụ thuộc kinh doanh, buôn bán nhỏ.
d) Rà soát, xử lý khắc phục các điểm đen về tai nạn giao thông.
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức rà soát, xử lý, khắc phục ngay các điểm đen về tai nạn giao thông. Trong năm 2019, tập trung xử lý khắc phục triệt để 21 điểm đen về tai nạn giao thông còn tồn tại của năm 2018. Trong các năm tiếp theo tiếp tục xử lý, khắc phục các điểm phát sinh mới.
- Giao Công an Thành phố chủ trì, thông qua công tác khám nghiệm, điều tra nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông tiến hành rà soát, thống kê, phân loại các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hàng năm để phục công tác xử lý, khắc phục.
- Giao Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì, chỉ đạo rà soát, xử lý và khắc phục ngay các điểm đen về tai nạn giao thông trên các tuyến đường do địa phương quản lý theo phân cấp.
đ) Đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, đường thủy nội địa.
- Giao UBND các quận, huyện có đường sắt đi qua chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các đơn vị quản lý đường sắt thường xuyên rà soát hệ thống an toàn giao thông tại các lối đi tự mở, đề xuất các giải pháp thực hiện để đảm bảo an toàn giao thông (giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường sắt, đảm bảo tầm nhìn; thu hẹp, đóng các lối đi tự mở, bố trí người trực cảnh giới, bổ sung biển báo, chuông cảnh báo, đèn cảnh báo nháy vàng, vuốt nối êm thuận các lối giao cắt, xây dựng gồ giảm tốc,...).
- UBND các quận, huyện chủ trì, quản lý chặt chẽ hành lang an toàn giao thông đường sắt, kiên quyết không để phát sinh thêm các lối đi tự mở trái phép trên địa bàn quản lý, đảm bảo an toàn giao thông tại các vị trí giao cắt giữa đường sắt với các tuyến đường do địa phương quản lý; tổ chức trực cảnh giới đối với các lối đi tự mở tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông; vận động các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tham gia cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông tại điểm giao cắt đường bộ và đường sắt không có rào chắn.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố khi để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
- UBND các quận, huyện, thị xã có mạng lưới đường thủy nội địa chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Sở Giao thông vận tải tăng cường tuần tra và xử lý nghiêm các vi phạm về hành lang an toàn giao thông đường thủy, lập bến bãi trái phép, các bến đò ngang, phà qua sông, phương tiện thủy chở khách trên sông, phương tiện thủy nội địa không phép tại các khu du lịch, phương tiện không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn giao thông đường thủy; các vi phạm an toàn giao thông trên các tuyến sông khai thác vận tải thủy, các bến phà, bến đò ngang, đò dọc và các địa điểm du lịch trên sông, mặt hồ nước; kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng khai thác cát trái phép trên địa bàn quản lý.
e) Giao Sở Xây dựng chủ trì, đẩy nhanh tiến độ các dự án thoát nước; khẩn trương xây dựng phương án phòng, chống úng ngập trong năm 2019 và các năm tiếp theo, đảm bảo an toàn giao thông trong mùa mưa bão, cắt tỉa cành cây đảm bảo an toàn và không che khuất tầm nhìn; đẩy nhanh tiến độ các công trình cải tạo, sửa chữa, chống úng ngập hệ thống thoát nước.
6. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, thực hiện nếp sống “văn hóa giao thông”, gắn việc xây dựng “văn hóa giao thông” vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, các báo, đài Trung ương và Thành phố: Tập trung tăng cường tuyên truyền sâu rộng, tăng chuyên trang, chuyên mục, tin bài tuyên truyền về trật tự, an toàn giao thông. Chú ý biểu dương gương người tốt, việc tốt, đi đôi với phê phán, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật trật tự, an toàn giao thông.
- Giao Sở Giao thông vận tải, Công an Thành phố, Văn phòng Ban ATGT Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; chú trọng đổi mới nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng; tập trung tuyên truyền theo đúng chủ đề từng Năm An toàn giao thông của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Thành ủy.
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì khẩn trương triển khai chương trình giảng dạy an toàn giao thông cho học sinh phổ thông Hà Nội, triển khai đồng loạt trên địa bàn toàn Thành phố trong năm 2019.
- Giao các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện tốt công tác tuyên truyền bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, xây dựng “văn hóa giao thông”.
- Giao Công an Thành phố phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân khởi tố, điều tra, xét xử điểm một số vụ án hình sự do vi phạm quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông gây tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, nhằm cảnh tỉnh, răn đe.
7. Đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự, an toàn giao thông
Giao Công an Thành phố, Sở Giao thông vận tải, UBND các quận, huyện, thị xã:
- Đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tập trung xử phạt nghiêm khắc các hành vi là nguyên nhân dẫn đến ùn tắc và tai nạn giao thông; đặc biệt là vi phạm quy định về nồng độ cồn, lái xe sử dụng ma túy và các chất kích thích khác; vi phạm quy định về tải trọng phương tiện; điều khiển phương tiện lạng lách, đánh võng; vi phạm quy định về tốc độ; không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm theo quy định,...
- Tăng cường công tác quản lý lòng đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông; đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ tuần tra, kiểm soát.
- Tăng cường sử dụng thông tin qua hệ thống camera giám sát phục vụ công tác xử lý vi phạm giao thông.
- Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực của lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị.
8. Tiếp tục rà soát, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị ra ngoài khu vực nội thành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2015
Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan:
- Tổ chức lập, phê duyệt các đồ án quy hoạch sử dụng các quỹ đất sau khi di dời các cơ quan trung ương, trường học, bệnh viện,... khỏi khu vực nội thành, gắn với bố trí quỹ đất và hạ tầng phục vụ các cơ sở mới trước khi phải di dời ra khỏi khu vực nội thành.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành thực hiện di dời các đơn vị cơ sở trực thuộc, đảm bảo đúng tiến độ, lộ trình và kế hoạch thực hiện di dời của từng Bộ, ngành và của thành phố Hà Nội.
- Tổ chức quản lý tốt việc phát triển đô thị; chú trọng phát triển các đô thị vệ tinh để giảm dân số khu vực trung tâm.
- Triển khai đồng bộ giữa quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch giao thông, trong đó chú trọng việc tổ chức thực; hiện quy hoạch giao thông phải đi trước một bước. Chỉ phê duyệt đầu tư các khu chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi phù hợp với quy hoạch, đáp ứng yêu cầu và quy định về bãi đỗ xe, hạ tầng giao thông, kết nối giao thông với các trục đường chính trong đô thị và các yêu cầu sau:
+ Tuân thủ đúng các chỉ tiêu sử dụng đất về công cộng, giao thông, mật độ dân số, tầng cao công trình theo đúng Quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Tuân thủ các hướng dẫn, quy định về chỉ tiêu diện tích dành cho bãi đỗ xe ngầm, nổi, gara để xe, các yêu cầu về giao thông, xe đạp, lối dành cho người khuyết tật,... trong việc thẩm định và phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và nhà cao tầng;
+ Từng dự án cụ thể phải đảm bảo nghiên cứu đồng bộ giao thông luồng vào, luồng ra công trình, khớp nối đồng bộ với giao thông xung quanh khu vực, không gây áp lực ùn tắc giao thông. Với những khu vực giao thông chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hoặc chưa kết nối với dự án thì yêu cầu chủ đầu tư phải triển khai đồng thời với giao thông kết nối; không xem xét trường hợp chưa đảm bảo giao thông theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện các nội dung nêu trên, UBND Thành phố giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan như sau:
1. Giao Sở Giao thông vận tải (cơ quan Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố):
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, chuẩn bị nội dung các cuộc họp định kỳ, đột xuất. Tăng cường kiểm tra các sở, ban, ngành thành viên Ban ATGT Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
2. Giao Công an Thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã: căn cứ các nhiệm vụ trọng tâm được giao; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phân công các đơn vị chức năng để triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
3. Chủ tịch UBND, Trưởng Công an các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Công an Thành phố khi để tai nạn giao thông gia tăng, tai nạn giao thông đường sắt, ùn tắc giao thông có nguyên nhân do hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, hành lang an giao thông; tình trạng xe dù, bến cóc, xe quá khổ, quá tải hoạt động trên địa bàn quản lý.
4. Các đồng chí Ủy viên Ban An toàn giao thông Thành phố chịu trách nhiệm trước đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố - Trưởng Ban ATGT Thành phố trong công tác chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1256/QĐ-BATGT ngày 13/3/2018 của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố, Trưởng Ban ATGT Thành phố về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban An toàn giao thông thành phố Hà Nội; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan Thường trực Ban ATGT Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
5. Ban Thi đua khen thưởng Thành phố chủ trì, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã: Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn.
6. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện Kế hoạch; chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền. Kịp thời kiến nghị, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố để chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |