Quyết định 202/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 202/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 202/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 202/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 202/2006/QĐ-TTg
NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế quản lý tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập".
Điều
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng - Đã
ký
QUY CHẾ
Quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
quản lý tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm
quyền quyết định thành lập; gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (sau đây gọi
tắt là đơn vị tự bảo đảm toàn
bộ chi phí);
b) Đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên (sau
đây gọi tắt là đơn vị tự bảo
đảm một phần chi phí);
c) Đơn vị sự nghiệp
được ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (sau
đây gọi tắt là
đơn vị do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí).
2. Quy
chế này không áp dụng cho quản lý tài sản nhà
nước tại các cơ quan hành chính nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều
2. Tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp
1. Tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp, gồm:
a) Đất, nhà và công trình xây dựng;
b) Máy móc, thiết bị;
c) Phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn;
d) Công cụ, dụng cụ quản lý;
đ) Tài sản vô hình;
e) Các loại tài sản khác.
2. Tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp là tài sản được hình thành
do:
a) Nhà nước giao tài
sản cho đơn vị sự nghiệp quản lý và
sử dụng hoặc đơn vị sự nghiệp mua
sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp, có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
Quỹ phúc lợi của đơn vị;
b) Tài sản được xác lập sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật giao cho đơn vị sự nghiệp sử dụng gồm: tài sản tài trợ, viện trợ của các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế khác; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, cho và các tài sản khác được xác lập sở hữu nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
TRANG CẤP TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CHO ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
Điều
3. Nguyên tắc trang
cấp tài sản
Nhà nước bảo đảm từng
bước trang cấp tài sản cho đơn vị
sự nghiệp để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao. Việc trang cấp
phải căn cứ vào khả năng ngân sách nhà
nước, tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định và nhu cầu sử dụng tài
sản để phục vụ hoạt động
của đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
1.
Đối với đơn vị sự nghiệp mới
thành lập, nhà nước trang cấp tài sản cần
thiết ban đầu để triển khai thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí và đơn vị tự bảo
đảm một phần chi phí được sử
dụng các nguồn kinh phí của đơn vị theo quy
định tại Điều 5 của Quy chế này
để đầu tư xây dựng và mua sắm tài
sản theo kế hoạch, dự toán, dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
để đầu tư xây dựng, mua sắm tài
sản theo kế hoạch, dự toán và dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Phương
thức trang cấp tài sản
Việc
trang cấp tài sản nhà nước cho các đơn
vị sự nghiệp được thực hiện
như sau:
1. Cấp kinh phí theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước cho đơn vị
để đầu tư xây dựng hoặc mua sắm
tài sản.
2. Điều chuyển tài sản từ các
cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức khác cho
đơn vị để quản lý sử dụng theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
3.
Quyết định cho đơn vị tiếp nhận
tài sản hình thành từ các nguồn: viện trợ,
dự án đã kết thúc, đã tịch thu sung quỹ nhà
nước, đã xác lập sở hữu nhà nước
và của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
biếu, tặng, cho.
4.
Đầu tư xây dựng, mua sắm từ các quỹ
theo quy định của pháp luật, từ nguồn thu
sự nghiệp được phép sử dụng.
Điều
5. Nguồn kinh phí
đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
2. Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, Quỹ phúc lợi.
3. Vốn viện trợ, tài trợ,
biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị
được tiếp nhận theo quy định của
pháp luật.
4. Nguồn thu từ bán, chuyển
nhượng tài sản của đơn vị được
phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Các nguồn thu
khác từ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị được phép sử dụng.
6. Các nguồn
vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật.
Điều
6. Tiêu chuẩn,
định mức, chế độ sử dụng tài
sản
1.
Đối với tài sản nhà nước đã có quy
định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, đơn vị sự nghiệp được
trang cấp và sử dụng theo tiêu chuẩn, định
mức đó.
Trường hợp tài sản mà nhà
nước chưa có quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng, đơn vị sự
nghiệp căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài
sản phục vụ hoạt
động sự nghiệp để xây dựng tiêu
chuẩn, định mức sử dụng cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao,
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đối với đơn vị tự bảo
đảm toàn bộ chi phí và đơn vị tự
đảm bảo một phần chi phí; căn cứ vào
nhu cầu tài sản phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hiệu quả
sử dụng tài sản, đơn vị được
phép trang bị thêm tài sản để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của đơn vị từ các nguồn kinh phí quy
định tại các khoản 2, 5 và 6 của Điều 5
Quy chế này. Việc đầu tư xây dựng, mua
sắm những tài sản trang bị thêm này không
được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp.
Điều
7. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản
1. Thẩm quyền quyết định
việc đầu tư xây dựng nhà, công trình xây
dựng, mua sắm các trang thiết bị gắn liền
với dự án đầu tư xây dựng tại
đơn vị sự nghiệp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc mua sắm tài sản không phải
là nhà, công trình xây dựng (sau
đây gọi tắt là tài sản khác) từ các
nguồn kinh phí quy định tại các khoản: 1, 3 và 4
của Điều 5 Quy chế này được thực
hiện theo kế hoạch, dự toán, dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài
sản khác quy định như sau:
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng
đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương (gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan trung
ương) sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ phân cấp về thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản tại các đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan mình;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau khi xin ý kiến Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc
phân cấp về thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc địa phương.
3. Việc mua
sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn
huy động theo chế độ quy định
để phục vụ cho các hoạt động sự
nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của đơn vị; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch,
dự toán, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức
sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ
hoạt động của đơn vị để
quyết định việc mua sắm cho phù hợp,
bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Điều
8. Tổ chức
thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản
Việc đầu tư xây dựng nhà, công
trình xây dựng và mua sắm tài sản tại đơn
vị sự nghiệp phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản, pháp luật về đấu
thầu và các quy định khác có liên quan của Nhà
nước.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều
9. Quản lý,
đăng ký tài sản
Tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp phải được quản lý theo
đúng quy định. Đối với tài sản theo quy
định của pháp luật phải đăng ký
quản lý sử dụng, thì sau khi hoàn thành việc
đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc tiếp
nhận tài sản, đơn vị phải đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định hiện hành.
Điều
10. Sử dụng
tài sản
1. Tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế
độ; bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả để phục vụ công tác và các hoạt
động của đơn vị. Nghiêm cấm việc sử
dụng tài sản Nhà nước không đúng mục
đích được giao; làm thất thoát, hư hỏng
gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước.
Việc
bán, chuyển nhượng, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý tài sản Nhà nước tại các
đơn vị phải được cơ quan có
thẩm quyền quyết định và thực hiện
theo đúng quy định tại các Điều: 16, 17, 18
của Quy chế này.
2. Trong quá
trình sử dụng tài sản, đơn vị sự
nghiệp phải thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa theo đúng chế độ và tiêu chuẩn
kỹ thuật do Nhà nước quy định. Chi phí
bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài
sản sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt
động thường xuyên hàng năm hoặc tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
đơn vị nếu tài sản đó dùng vào sản
xuất, kinh doanh theo chế độ quy định.
3.
Đơn vị sự nghiệp được sử
dụng tài sản cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ khi các hoạt động đó phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng
của đơn vị và đúng với quy định
của pháp luật, đồng thời phải thực
hiện việc bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa, tính khấu hao theo quy định hiện
hành.
Điều 11. Sử
dụng tài sản để góp vốn liên doanh, liên kết
1. Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí
và đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí được quyết định dùng tài
sản đã đầu tư, mua sắm từ Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, từ các
nguồn vốn huy động để góp vốn liên
doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo kế hoạch, dự toán, dự án liên
doanh, liên kết đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp đơn vị
sự nghiệp dùng tài sản được đầu
tư, mua sắm từ các nguồn kinh phí quy định
tại các khoản 1, 3, 4 và khoản 5 Điều 5 Quy
chế này hoặc tài sản
được điều chuyển đến theo
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để góp vốn liên doanh, liên kết
thì phải được Thủ trưởng cơ quan
trung ương quyết định (sau khí có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ tài
chính) đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị
sự nghiệp thuộc địa phương quản
lý) quyết định.
2. Việc sử dụng tài sản
để góp vốn liên doanh, liên kết phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, khả năng của đơn vị và hỗ
trợ cho hoạt động sự nghiệp, không làm
ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho
đơn vị và phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Việc dùng
giá trị quyền sử dụng đất để liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai hiện hành.
Điều 12. Thế
chấp tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp
được dùng tài sản mua sắm từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
từ nguồn vốn huy động, để thế
chấp vay vốn phục vụ cho các hoạt động
sự nghiệp hoặc hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
2. Việc thế chấp tài sản và
việc xử lý tài sản thế chấp phải thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị sự nghiệp không
được dùng tài sản được Nhà
nước đầu tư để thế chấp vay
vốn, huy động vốn dưới mọi hình
thức.
Điều
13. Khấu hao tài sản cố
định
1. Tài sản cố định sử
dụng cho hoạt động sự nghiệp
được tính hao mòn theo chế độ quản lý,
sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định
trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ được trích khấu hao tài
sản cố định theo chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định theo quy định áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước.
3. Tài sản cố định
được dùng góp vốn liên doanh, liên kết theo
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, thì thực hiện trích khấu hao theo quy
định hiện hành.
4. Toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản của
nhà nước dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết, đơn
vị được giữ lại bổ sung vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp để
sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi
mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao
tài sản đầu tư, mua sắm từ nguồn
vốn huy động được dùng để trả
nợ vay; trường hợp đã trả đủ
nợ vay, được bổ sung vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của đơn
vị.
Điều 14.
Hạch toán, báo cáo tài sản
1. Đơn
vị sự nghiệp phải thực hiện việc
hạch toán tài sản theo chế độ hiện hành
về hạch toán tài sản tại đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Tài sản
được phép sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc góp vốn
liên doanh, liên kết thì phải thực hiện hạch toán theo dõi riêng
cả về số lượng, giá trị theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đơn
vị sự nghiệp được giao quản lý sử
dụng tài sản nhà nước phải thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng, xử lý tài sản định kỳ hàng
năm hoặc báo cáo đột xuất khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu theo quy định sau:
a) Đơn
vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý
báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp để tổng hợp, báo cáo Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp
báo cáo Bộ Tài chính;
b) Đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để sở, ban, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở Tài chính. Sở
Tài chính tổng hợp toàn bộ tình hình quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản nhà nước tại các đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý, để báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng gửi Bộ Tài chính.
3. Hàng năm cùng với thời
gian lập báo cáo quyết toán, đơn vị sự
nghiệp phải lập báo cáo về tài sản hiện có,
tình hình biến động tài sản tại đơn
vị đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Cùng với thời gian lập báo cáo dự toán thu, chi ngân
sách, đơn vị sự nghiệp phải lập báo cáo
về nhu cầu đầu tư xây dựng, mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản năm kế hoạch
của đơn vị, để báo cáo với cơ quan
quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp vào dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều
15. Quản lý,
sử dụng đất tại đơn vị sự
nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng
đất tại đơn vị sự nghiệp
phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai.
a) Việc sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản
lý, bảo toàn diện tích đất được giao,
sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm sử dụng đất
được giao để xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục
đích khác.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định rõ phương thức xác định diện
tích đất sử dụng cho từng mục đích,
đồng thời chủ trì phối hợp với
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn
việc thực hiện nghĩa vụ của người
sử dụng đất đối với đơn
vị sự nghiệp vừa có hoạt động sự
nghiệp, vừa có hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nhưng hiện đang sử dụng
chung một thửa đất theo quy định của
pháp luật.
Mục 3
XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
Điều
16. Bán, chuyển nhượng
tài sản
1.
Đơn vị sự nghiệp được phép bán,
chuyển nhượng tài sản nhà nước tại
đơn vị để đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản trong các trường hợp sau:
a) Khi thực hiện di dời theo quy
hoạch, sắp xếp lại cơ sở theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi phải đổi mới theo yêu
cầu kỹ thuật, dư thừa, không còn nhu cầu
sử dụng hoặc đã hư hỏng, xuống
cấp không bảo đảm để phục vụ
hoạt động của đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định bán,
chuyển nhượng tài sản:
a) Cơ quan quyết định đầu
tư theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy
chế này quyết định bán, chuyển nhượng
nhà, công trình xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài
chính (đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý);
b) Cơ
quan quyết định mua sắm tài sản khác theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Quy
chế này quyết định bán, chuyển nhượng
tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
mua sắm của mình.
3. Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
do đơn vị sự nghiệp đang quản lý
sử dụng được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai và
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Số
tiền thu được từ bán chuyển nhượng
tài sản khác sau khi trừ đi các chi phí hợp lý,
hợp lệ có liên quan (nếu có) đơn vị sự
nghiệp sử dụng để trả nợ vay
(đối với tài sản được hình thành
từ nguồn vốn vay), sử dụng để
đầu tư, mua sắm tài sản theo dự án, dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
số còn lại (nếu có), đơn vị nộp ngân
sách nhà nước theo đúng quy định.
5. Số tiền
thu được từ bán, chuyển nhượng nhà, công
trình xây dựng và giá trị quyền sử dụng
đất, thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và các quy định khác có
liên quan của Nhà nước.
Điều 17. Điều
chuyển, thu hồi tài sản
1. Tài
sản nhà nước tại các đơn vị sự
nghiệp thực hiện điều chuyển, thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Tài sản đầu tư xây dựng, mua
sắm hoặc bán, chuyển nhượng, cho tặng, liên
doanh, liên kết, thế chấp hoặc tài sản sử
dụng không đúng quy định của nhà nước;
b) Tài sản dư thừa, không còn nhu cầu
sử dụng khi thực hiện sắp xếp, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi
chức năng, nhiệm vụ;
c) Tài sản sử dụng vượt so
với tiêu chuẩn, định mức theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền và quy định
tại Quy chế này;
d) Tài sản phục vụ hoạt
động của dự án khi dự án kết thúc.
2. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển, thu
hồi tài sản
a) Thẩm
quyền điều chuyển tài sản:
- Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều chuyển nhà và các công trình xây
dựng có tổng nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 tỷ đồng trở lên giữa các đơn
vị sự nghiệp thuộc các cơ quan trung
ương quản lý, giữa đơn vị sự
nghiệp thuộc trung ương quản lý với
đơn vị sự nghiệp thuộc địa
phương quản lý, giữa đơn vị sự
nghiệp thuộc trung ương quản lý với cơ
quan hành chính hoặc tổ chức khác theo đề nghị
của Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
- Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định
điều chuyển nhà, công trình xây dựng có tổng
nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 100 tỷ
đồng giữa các đơn vị sự nghiệp
thuộc các cơ quan trung ương quản lý, giữa
đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương
quản lý với đơn vị sự nghiệp
thuộc địa phương quản lý, giữa
đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương
quản lý với cơ quan hành chính hoặc tổ chức
khác theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định điều chuyển các tài sản khác giữa
các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan
trung ương quản lý, giữa đơn vị sự
nghiệp thuộc trung ương quản lý với
đơn vị sự nghiệp thuộc địa
phương quản lý, giữa đơn vị sự
nghiệp thuộc trung ương quản lý với cơ
quan hành chính hoặc tổ chức khác; điều
chuyển tài sản của dự án do đơn vị sự
nghiệp thuộc trung ương quản lý đã kết
thúc cho cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức khác theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
- Thủ trưởng cơ quan trung
ương quyết định điều chuyển tài
sản giữa các đơn vị sự nghiệp,
giữa đơn vị sự nghiệp với cơ quan
hành chính thuộc phạm vi quản lý theo đề
nghị của Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp, cơ quan hành chính. Riêng việc
điều chuyển tài sản là nhà, công trình xây dựng
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Tài chính;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản giữa các
đơn vị sự nghiệp, giữa đơn vị
sự nghiệp với cơ quan hành chính hoặc tổ chức
khác thuộc địa phương quản lý; điều
chuyển tài sản của dự án đã kết thúc do
đơn vị sự nghiệp thuộc địa
phương quản lý cho cơ quan, đơn vị,
tổ chức khác theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính và Giám đốc các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp quyết định điều chuyển
tài sản giữa các đơn vị, bộ phận
thuộc phạm vi quản lý theo nguyên tắc bảo
đảm sử dụng đúng mục đích phục
vụ hoạt động của đơn vị, có
hiệu quả và theo đúng quy định tại Quy
chế này.
b) Thẩm
quyền thu hồi tài sản:
- Thủ tướng Chính phủ quyết
định thu hồi:
+ Nhà và các công trình
xây dựng có tổng nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 100 tỷ đồng trở lên của các đơn
vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý;
+ Nhà và các công trình xây dựng của
đơn vị sự nghiệp do địa phương
quản lý bị sử dụng không đúng mục đích
mà địa phương không xử lý, theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi
nhà, công trình xây dựng có tổng nguyên giá theo sổ sách
kế toán dưới 100 tỷ đồng của các
đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương
quản lý theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi
tài sản khác, tài sản của các dự án đã kết thúc do đơn
vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý,
để giao cho đơn vị có chức năng
quản lý, sử dụng hoặc xử lý bán thu tiền
về ngân sách nhà nước.
- Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi tài sản của các đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý; thu hồi tài sản của các dự án đã kết thúc do đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý, để giao cho đơn vị có chức
năng quản lý, sử dụng hoặc xử lý bán thu
tiền về ngân sách nhà nước.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp cho Giám
đốc Sở Tài chính hoặc cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi, điều
chuyển đối với một số loại tài
sản khác của các đơn vị sự nghiệp
thuộc địa phương quản lý.
- Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết
định thu hồi tài sản của đơn vị,
bộ phận trực thuộc đã sử dụng sai quy
định để điều chuyển, bố trí
sử dụng có hiệu quả trong phạm vi nội
bộ đơn vị mình hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định tại Quy chế này.
Điều
18. Thanh lý tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp
được phép thanh lý tài sản trong các trường
hợp sau:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ
để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc hư hỏng không còn sử dụng
được;
b) Tài sản dư thừa, hết hạn
sử dụng, không có nhu cầu sử dụng nhưng
không thể điều chuyển cho đơn vị khác
sử dụng, tài sản đã hư hỏng không thể
sử dụng được hoặc chi phí sửa
chữa không bảo đảm hiệu quả.
2. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thanh lý tài
sản là nhà, công trình xây dựng tại các đơn
vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý
(trừ trường hợp phải phá dỡ để
giải phóng mặt bằng thực hiện dự án
đầu tư xây dựng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt);
b) Thủ trưởng cơ quan trung
ương quyết định thanh lý tài sản là nhà, công
trình xây dựng tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc phạm vi quản lý khi phải phá dỡ
để giải phóng mặt bằng thực hiện
dự án đầu tư xây dựng và thanh lý tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
theo phân cấp về thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản của Bộ, cơ quan mình đã quy
định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của
Quy chế này;
c) Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp quyết định thanh lý tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
theo phân cấp về thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản đã được quy định
theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Quy chế
này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp quyết định thanh lý tài
sản theo phân cấp về thẩm quyền đầu
tư xây dựng và mua sắm tài sản đã
được quy định theo khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy chế
này.
3. Tiền thu từ thanh lý tài sản sau khi
trừ đi các chi phí có liên quan đến việc thanh lý
tài sản (nếu có), được bổ sung vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của
đơn vị. Tiền thu thanh lý tài sản từ
nguồn vốn vay được dùng để trả
nợ vay; trường hợp đã trả đủ
nợ vay, đơn vị được để
lại bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp đối với số còn
lại (nếu có).
Điều
19. Xử lý đất đai
Việc xử lý đất đai liên quan
đến việc xử lý tài sản tại đơn
vị sự nghiệp quy định tại Điều
16, 17, 18 của Quy chế này thực hiện theo những
quy định của Luật Đất đai và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Tổ chức
thực hiện
Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp có trách
nhiệm xây dựng Quy chế quản lý sử dụng
đối với tài sản nhà nước tại
đơn vị, trong đó quy định rõ trách nhiệm
của bộ phận, cá nhân được giao quản lý
sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ
chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước một cách tiết kiệm và hiệu quả;
thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua
sắm và xử lý tài sản nhà nước tại
đơn vị theo đúng các quy định của Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
21. Điều
khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện
việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy
định tại Quy chế này.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này, gây
thất thoát, thiệt hại về tài sản nhà
nước thì phải bồi thường, tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng -Đã
ký