Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 112/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 112/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 112/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài sản nhà nước - Ngày 27/12/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 112/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg. Theo đó. trường hợp tài sản chưa được cấp có thẩm quyền qui định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng thì trên cơ sở nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị và các quy định của Nhà nước có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, sử dụng tài sản, đơn vị tự xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể đối với từng loại tài sản, báo cáo Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương phê duyệt... Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, được phép đầu tư xây dựng, mua sắm thêm tài sản từ các nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng và các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết... Riêng đối với trụ sở làm việc và xe ô tô phục vụ công tác không được đầu tư xây dựng, mua sắm thêm vượt tiêu chuẩn, định mức đơn vị được phép sử dụng... Đơn vị phải sử dụng đất do nhà nước giao đúng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nghiêm cấm đơn vị sự nghiệp sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp vào mục đích khác. Đất được giao để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, đơn vị phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản nhà nước tại đơn vị để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và lập hồ sơ quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 112/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 112/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
112/2006/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 12
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY
CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 202/2006/QĐ-TTG NGÀY 31/8/2006 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về
quản lý tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Về phạm vi và đối
tượng áp dụng theo quy định tại
Điều 1 của Quy chế:
1.1. Đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn
vị sự nghiệp công lập (dưới đây
gọi tắt là Quy chế) là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và
tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật Kế toán, hoạt
động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp hoặc từ các nguồn thu thuộc
ngân sách nhà nước; được
thành lập theo quyết định của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; hoạt động trong các lĩnh
vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và
Dạy nghề, Y tế, đảm bảo xã hội,
Văn hoá - Thông tin, Khoa học công nghệ, Thể dục -
Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác.
1.2. Các
đơn vị không thuộc phạm vi áp dụng của
Quy chế, bao gồm:
Cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty nhà
nước và đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập.
2.
Về tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp quy định tại Điều 2 của
Quy chế:
2.1. Tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp thuộc đối
tượng áp dụng quy định tại khoản 1,
Điều 2 của Quy chế là tài sản cố
định được quy định tại chế
độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản
cố định trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp hiện hành.
2.2. Tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp được hình thành
từ các nguồn sau:
a) Tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn do
ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn
thu của đơn vị được phép sử
dụng theo quy định, từ nguồn Quỹ phát
triển sự nghiệp và Quỹ phúc lợi của
đơn vị;
c) Tài
sản được đầu tư xây dựng, mua
sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài
trợ, biếu, tặng, cho của các Chính phủ, tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoặc của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước;
d) Tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
đ) Tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn
vốn huy động, sau khi đã trả hết nợ
vốn huy động;
e) Tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn lãi
được chia trong các hoạt động liên doanh, liên
kết theo quy định;
g) Tài sản được tiếp
nhận từ các cơ quan, đơn vị, tổ
chức theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
h) Tài sản được tiếp
nhận từ viện trợ, tài trợ, biếu,
tặng, cho của các Chính phủ, tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định;
i) Tài sản đã xác lập sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật được chuyển giao cho đơn vị
để quản lý sử dụng;
k) Tài sản khác tại đơn
vị mà theo quy định của pháp luật thuộc tài
sản của nhà nước.
Phần II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Về tiêu chuẩn, định mức, chế độ
sử dụng tài sản quy định tại
Điều 6 của Quy chế:
1.1. Đối với những tài
sản nhà nước đã được cấp có
thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chủ
quản) quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng thì đơn vị được trang
cấp tài sản để sử dụng theo tiêu
chuẩn, định mức và chế độ đã quy
định.
Trường hợp tài sản
chưa được cấp có thẩm quyền qui
định về tiêu chuẩn, định mức, chế
độ sử dụng thì trên cơ sở nhu cầu
sử dụng tài sản để phục vụ hoạt
động của đơn vị và các quy định của
Nhà nước có liên quan đến việc đầu
tư, mua sắm, sử dụng tài sản, đơn
vị tự xây dựng tiêu chuẩn, định mức
sử dụng cụ thể đối với từng
loại tài sản, báo cáo Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, người đứng đầu tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương (sau đây gọi chung là thủ
trưởng cơ quan trung ương) phê duyệt
đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc trung ương quản lý; báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt đối với đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý. Trường hợp thủ trưởng cơ
quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy
định phân cấp thẩm quyền phê duyệt thì
việc phê duyệt được thực hiện theo phân
cấp.
1.2. Đơn vị tự bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và
đơn vị tự bảo đảm một phần
kinh phí hoạt động, căn cứ vào nhu cầu
sử dụng tài sản phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
được phép đầu tư xây dựng, mua sắm
thêm tài sản từ các nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, các
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
của đơn vị được phép sử dụng
và các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết
theo quy định. Việc đầu tư xây dựng, mua
sắm thêm những tài sản này không được
sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp. Riêng đối với trụ sở
làm việc và xe ô tô phục vụ công tác không
được đầu tư xây dựng, mua sắm thêm
vượt tiêu chuẩn, định mức đơn
vị được phép sử dụng.
2.
Về thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản quy định
tại Điều 7 của Quy chế:
2.1. Thẩm quyền quyết
định việc mua sắm tài sản không phải là nhà,
công trình xây dựng (gọi chung là tài sản khác) quy
định tại khoản 2 thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào phân cấp của Chính phủ,
thủ trưởng cơ quan trung ương quy
định phân cấp về thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản khác cho các đơn vị
sự nghiệp thuộc và trực thuộc cơ quan mình
quản lý sau khi đã thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Tài chính bằng văn bản; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sau khi xin ý kiến Hội
đồng nhân dân cùng cấp, quy định phân cấp về thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản khác tại
đơn vị sự nghiệp cho các sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn
vị sự nghiệp thuộc địa phương
quản lý.
b) Căn cứ phân cấp về
thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài
sản đã được thủ
trưởng cơ quan trung ương và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định, thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền hoặc thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp được quyết định
việc mua sắm đối với tài sản khác của
đơn vị sự nghiệp theo kế hoạch,
dự toán, dự án đã được phê duyệt và
chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2.2. Đối với những tài
sản khác phục vụ công tác, hoạt động
của đơn vị mà khi mua sắm theo quy định
phân cấp việc quyết định mua sắm phải
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì
đơn vị thực hiện lập hồ sơ
đề nghị trang cấp tài sản gửi đến
cơ quan có thẩm quyền; hồ sơ đề
nghị trang cấp tài sản gồm có:
- Văn bản đề nghị
trang cấp tài sản (nêu rõ về số lượng,
chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cùng
loại với tài sản đề nghị trang cấp
hiện đơn vị đang quản lý, sử dụng
và nhu cầu cần thiết, mục đích sử
dụng, nguồn kinh phí thực hiện mua sắm hoặc
nguồn tài sản đề nghị tiếp nhận) và Bảng
kê tài sản đề nghị trang cấp (theo mẫu biểu số 01 đính kèm Thông tư
này).
- Dự toán ngân sách đã
được giao, nguồn quỹ hiện có hoặc
nguồn vốn của dự án sử dụng mua sắm
tài sản đã được phê duyệt;
Đối với các trường
hợp đơn vị có nhu cầu được trang
cấp tài sản để phục vụ nhu cầu công
tác, hoạt động sự nghiệp theo phương
thức tiếp nhận tài sản từ các đơn
vị, tổ chức khác, thì đơn vị lập
văn bản đề nghị và Bảng kê tài sản
đề nghị trang cấp gửi đến cơ quan
cấp trên trực tiếp để cơ quan cấp trên
tổng hợp gửi đến cơ quan có thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài
sản xem xét quyết định.
3.
Về tổ chức thực hiện việc đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản quy định
tại Điều 8 của Quy chế:
Trình tự, thủ tục trong
việc đầu tư xây dựng nhà và công trình xây
dựng khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản và các quy định có liên quan.
Việc mua sắm tài sản không phải là nhà, công trình xây
dựng (kể cả đầu tư, mua sắm từ
nguồn vốn vay, vốn huy động hay từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc
lợi), được thực hiện theo quy định
hiện hành về đấu thầu mua sắm đồ
dùng, vật tư, trang thiết bị, phương
tiện làm việc đối với các cơ quan nhà
nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
4. Về
quản lý, đăng ký tài sản theo quy định
tại Điều 9 của Quy chế:
4.1. Đối với đất, nhà và công trình xây
dựng thuộc trụ sở làm việc và cơ sở
hoạt động sự nghiệp, đơn vị
phải thực hiện kê khai cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai, kê khai
đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản
nhà nước là nhà, công trình xây dựng khác theo quy
định của Chính phủ và các quy định hiện
hành khác có liên quan sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng;
4.2. Đối với phương
tiện vận tải, máy móc và các trang thiết bị
chuyên dùng khác mà theo quy định của pháp luật
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
quản lý sử dụng tài sản nhà nước, thì
đơn vị phải thực hiện việc
đăng ký theo quy định ngay sau khi thực hiện
mua sắm hoặc tiếp nhận tài sản.
5.
Về sử dụng tài sản góp vốn liên doanh, liên
kết theo quy định tại Điều 11 của Quy
chế:
5.1. Việc sử dụng tài
sản tại đơn vị sự nghiệp để
góp vốn liên doanh, liên kết được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11
của Quy chế phải bảo đảm nguyên tắc:
hoạt động liên doanh, liên kết phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
đã được giao, không làm ảnh hưởng
đến nhiệm vụ nhà nước giao cho đơn
vị và hỗ trợ, tăng cường cho các hoạt
động sự nghiệp của đơn vị. Giá
trị tài sản đưa vào góp vốn liên doanh, liên
kết phải được tổ chức có chức
năng thẩm định giá tài sản được
phép hoạt động theo quy định của pháp
luật, định giá lại theo giá trị thực
tế trên thị trường tại thời điểm
đưa vào góp vốn liên doanh, liên kết và phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử
dụng tài sản để góp vốn liên doanh, liên kết
phê duyệt.
5.2. Việc dùng giá trị quyền
sử dụng đất để góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định tại
khoản 3 Điều 11 của Quy chế do cơ quan có
thẩm quyền quyết định theo quy định
của Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành, trên cơ sở đề
nghị của Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp có dự án liên doanh, liên kết. Đối
với các đơn vị sự nghiệp thuộc trung
ương quản lý, khi dùng giá trị quyền sử
dụng đất của đơn vị để góp
vốn liên doanh, liên kết
phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Bộ chủ quản và Bộ Tài chính.
6.
Về thế chấp tài sản
theo quy định tại
Điều 12 của Quy chế:
6.1. Đơn vị sự
nghiệp chỉ được dùng những tài sản
đã mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ các nguồn
vốn huy động để thế chấp vay vốn
phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị. Trên cơ
sở số tài sản hiện có được hình thành
từ các nguồn vốn trên, thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế
hoạch, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của đơn vị đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng
vốn, khả năng bảo toàn và hiệu quả sử
dụng vốn để quyết định việc
thế chấp tài sản vay vốn và chịu trách
nhiệm về quyết định đó.
6.2. Thủ tục thực hiện
thế chấp tài sản để vay vốn phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và xử lý tài sản đã thế chấp
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan và quy định cụ thể của tổ chức
tín dụng mà đơn vị lựa chọn để
thực hiện việc thế chấp tài sản vay
vốn.
7. Về báo cáo tài
sản theo quy định tại Điều 14 của Quy
chế:
7.1. Hàng năm trước ngày 30
tháng 01, các đơn vị sự nghiệp thuộc trung
ương quản lý lập báo cáo tài sản nhà
nước của năm trước (theo mẫu biểu số 02 đính kèm Thông tư này)
gửi cơ quan cấp trên theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 14 của Quy chế
để cơ quan cấp trên tổng hợp chung về
tài sản nhà nước của các đơn vị sự
nghiệp thuộc cơ quan mình quản lý (theo mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này)
gửi Bộ, cơ quan chủ quản trước ngày
28 tháng 02. Trước ngày 30
tháng 3, các Bộ, cơ quan trung ương tổng
hợp chung về tài sản nhà nước của các
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan
mình quản lý (theo mẫu
biểu số 03 đính kèm Thông tư này) gửi Bộ
Tài chính.
Đối với đơn vị
sự nghiệp thuộc địa phương quản
lý, trước ngày 30 tháng 01 hàng năm lập báo cáo tài
sản nhà nước của năm trước (theo mẫu biểu số 02
đính kèm Thông tư này) gửi sở, ban, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quản lý trực tiếp theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 14
của Quy chế để các sở, ban, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp chung về tài sản nhà
nước của các đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ quan mình quản lý (theo
mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này) gửi
Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02. Trước ngày 30 tháng 3, Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm tổng hợp chung về tài sản nhà
nước của các đơn vị sự nghiệp
thuộc địa phương quản lý (theo mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này)
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
gửi Bộ Tài chính.
7.2. Khi lập dự toán ngân sách hàng
năm, khi có nhu cầu trang cấp tài sản, đơn
vị sự nghiệp căn cứ vào chế độ
trang cấp tài sản của Nhà nước đã quy
định, lập báo cáo về nhu cầu trang cấp tài
sản trong năm kế hoạch báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp của
đơn vị để các đơn vị dự toán
cấp 1 tổng hợp
chung về nhu cầu trang cấp tài sản của các
đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi
trực tiếp quản lý (theo
mẫu biểu số 05 đính kèm Thông tư này),
gửi cùng với dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài
chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng
cấp để tổng hợp trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
8.
Về quản lý sử dụng đất tại
đơn vị sự nghiệp
theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế:
8.1. Đơn vị phải sử
dụng đất do nhà nước giao đúng với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; nghiêm cấm đơn vị sự nghiệp
sử dụng đất được giao để xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
vào mục đích khác. Đất được giao
để phục vụ cho hoạt động sự
nghiệp, đơn vị phải xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản nhà nước tại đơn
vị theo quy định tại Nghị định số
13/2006/NĐ- CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
về xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của các
tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất và
lập hồ sơ quản lý theo quy định của
pháp luật về đất đai hiện hành.
8.2.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
hiện đang sử dụng chung một khu đất
để vừa thực hiện hoạt động
sự nghiệp vừa hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc được cơ quan có
thẩm quyền cho phép sử dụng một phần
đất được giao để phục vụ cho
hoạt động sự nghiệp vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ thì đơn vị
phải xác định diện tích đất sử
dụng cho từng mục đích theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với nhà nước theo quy định hiện
hành.
9. Về bán,
chuyển nhượng, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản quy định tại Điều 16, Điều 17 và
Điều 18 của Quy chế:
9.1. Tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp được xử lý
bán, chuyển nhượng, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý theo quy định tại khoản 1
Điều 16, khoản 1, Điều 17 và khoản 1
Điều 18 của Quy chế phải được
cơ quan có thẩm quyền quyết định theo
đúng quy định tại khoản 2 Điều 16,
khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 18 của
Quy chế. Đối với tài sản mua sắm từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, từ nguồn vốn vay, vốn huy động
để phục vụ cho các hoạt động sự
nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh của đơn
vị theo quy định tại khoản 3 Điều 7
của Quy chế thì Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết
định xử lý theo thẩm quyền.
9.2. Đối với các
trường hợp xử lý tài sản thuộc thẩm
quyền cơ quan cấp trên quyết định,
đơn vị phải lập hồ sơ đề
nghị xử lý tài sản gửi cơ quan có thẩm
quyền để xem xét quyết định. Hồ sơ
đề nghị xử lý bán, chuyển nhượng, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản, bao gồm:
- Văn bản đề nghị
xử lý (bán, chuyển nhượng, thu hồi,
điều chuyển hoặc thanh lý tài sản);
- Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về thực hiện di dời theo
quy hoạch, sắp xếp lại cơ sở làm việc;
dự án, phương án đổi mới tài sản theo
yêu cầu kỹ thuật, công nghệ để phục
vụ hoạt động của đơn vị đã
được phê duyệt hoặc biên bản xác
định vi phạm quy định trong quản lý, sử
dụng tài sản; báo cáo xử lý tài sản dư thừa
không còn nhu cầu sử dụng, tài sản đã hư
hỏng, xuống cấp cần xử lý,...
- Bảng kê số lượng và giá
trị tài sản của đơn vị đề
nghị xử lý (theo mẫu
biểu số 04 đính kèm Thông tư này);
- Biên bản của cơ quan chuyên
môn hoặc của Hội đồng đánh giá chất
lượng, tình trạng thực tế của tài sản
cần xử lý của đơn vị;
- Ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan có liên quan mà theo quy định tại
Quy chế hoặc quy
định khác của pháp luật có quy định
việc xử lý tài sản phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của các cơ quan này.
9.3 Việc xử lý tài sản sau khi
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản có
quyết định bán, chuyển nhượng thì
đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
thực hiện thuê tổ chức có chức năng bán
đấu giá tài sản được phép hoạt
động theo quy định của pháp luật
để bán đấu giá. Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán,
chuyển nhượng tài sản theo phương thức
chỉ định, thì giá bán, chuyển nhượng tài
sản phải được tổ chức có chức
năng định giá tài sản được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật
xác định và được cấp thẩm quyền
đã cho phép bán, chuyển nhượng tài sản phê
duyệt.
b) Đối với tài sản có
quyết định thu hồi, điều chuyển thì
đơn vị có tài sản bị thu hồi, điều
chuyển và đơn vị được giao tiếp
nhận tài sản phối hợp tổ chức việc
bàn giao tài sản, có sự tham gia của cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp.
Tài sản thu hồi, điều
chuyển giữa các đơn vị sự nghiệp,
giữa các đơn vị sự nghiệp với các
cơ quan khác được thực hiện kiểm kê
về số lượng theo thực tế, giá trị
đang theo dõi trên sổ sách kế toán tại thời
điểm có quyết định thu hồi, điều
chuyển và là căn cứ để hạch toán tăng,
giảm tài sản (theo mẫu Biên bản bàn giao tài
sản đính kèm thông tư này). Riêng trường
hợp thu hồi, điều chuyển tài sản giữa
đơn vị sự nghiệp với tổ chức kinh
tế thì phải xác định giá trị còn lại
thực tế của tài sản (do tổ chức có
chức năng thẩm định giá tài sản
được phép hoạt động theo quy định
của pháp luật thực hiện); kết quả
thẩm định được sử dụng làm
căn cứ để hạch toán tăng, giảm giá
trị tài sản.
c) Đối với tài sản có
quyết định thanh lý, đơn vị có tài sản
thanh lý thuê tổ chức có
chức năng bán đấu giá tài sản được
phép hoạt động theo quy định của pháp
luật thực hiện bán tài sản thanh lý theo
phương thức đấu giá; nếu tại
địa bàn quận, huyện nơi có tài sản thanh lý
không có tổ chức có chức năng bán đấu giá tài
sản hoặc có nhưng các tổ
chức này từ chối thực hiện bán, thì đơn
vị được thành lập Hội đồng thanh
lý tài sản theo quy định để bán đấu giá
tài sản. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền cho phép thực hiện thanh lý phá dỡ, huỷ tài
sản thì đơn vị có tài sản thanh lý
được thực hiện phá dỡ, huỷ tài
sản, nhưng phải thu hồi nguyên vật liệu tài sản phá dỡ (nếu
có) để bán. Sau khi đã tổ chức thanh lý tài
sản theo quyết định, đơn vị hạch
toán giảm giá trị tài sản đã thanh lý đang theo dõi
trên sổ sách kế toán của đơn vị.
9.4. Việc quản lý sử dụng
tiền thu được từ xử lý tài sản
tại đơn vị sự nghiệp theo quyết
định của cơ quan, cấp có thẩm quyền
thực hiện như sau:
a) Các khoản chi phí cho việc
định giá, bán, chuyển nhượng, thanh lý tài
sản được thanh toán từ nguồn tiền thu
được từ bán, chuyển nhượng, thanh lý tài
sản; trường hợp các chi phí trên lớn hơn
số tiền thu được thì đơn vị
được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị để thanh
toán. Đối với chi phí phát sinh trong trường
hợp thực hiện thu hồi, điều chuyển tài
sản, đơn vị được tiếp nhận
tài sản có trách nhiệm chi trả; trường hợp
cơ quan có thẩm quyền quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản có quyết
định cụ thể về chi phí thực hiện thu
hồi, điều chuyển tài sản thì
thực hiện theo quyết định đó.
b) Tiền thu được từ
bán, chuyển nhượng tài sản tại đơn
vị là tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà
nước, sau khi đã trừ đi chi phí thực
hiện việc bán, chuyển nhượng phải nộp
vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho
bạc nhà nước; trường hợp đơn
vị được cấp có thẩm quyền quyết
định cho sử dụng để thực hiện
đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa
lớn tài sản theo dự án, dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Kho bạc nhà
nước chi cho đơn vị sử dụng theo qui
định về quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành. Số tiền bán, chuyển nhượng tài sản
đơn vị không được sử dụng
hoặc số còn lại ngoài số tiền
được phép sử dụng phải nộp vào ngân
sách nhà nước.
Đối với tiền thu từ
bán, chuyển nhượng tài sản tại đơn
vị là tài sản trang bị từ nguồn vốn vay
hoặc huy động, sau khi đã trừ đi chi phí
thực hiện việc bán, chuyển nhượng
đơn vị được dùng để trả
nợ vay, hoàn trả vốn huy động; số còn
lại (nếu có) được chuyển vào Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp của
đơn vị (đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động và đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động), được để lại để
bổ sung tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất, đổi
mới trang thiết bị (đối với đơn
vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí hoạt động).
c) Tiền thu được từ
thanh lý tài sản tại đơn vị, sau khi đã
trừ đi chi phí thực hiện việc thanh lý
đơn vị được dùng để trả
nợ vay, hoàn trả vốn huy động nếu là tài
sản được trang bị từ nguồn vốn
vay hoặc huy động; số còn lại được
chuyển vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị (đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động), được để lại
để bổ sung tăng nguồn kinh phí đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất,
đổi mới trang thiết bị (đối với
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm kinh phí hoạt động).
d) Tiền thu được từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
sau khi đã trừ đi chi phí thực hiện việc
chuyển nhượng, được nộp vào tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước
cấp tỉnh (nơi có đất chuyển
nhượng) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản
đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc trung ương quản lý; do Sở Tài chính làm
chủ tài khoản đối với đơn vị
sự nghiệp thuộc địa phương quản
lý. Trường hợp đơn vị phải xây
dựng lại cơ sở mới hoặc cải tạo
nâng cấp cơ sở đã có để bảo
đảm duy trì và phát triển hoạt động theo chức
năng nhiệm vụ được giao, thì
được sử dụng số tiền này để
thực hiện đầu tư xây dựng theo dự án
được cấp thẩm quyền phê duyệt. Số
tiền đơn vị không được sử
dụng hoặc số còn lại ngoài số tiền
được phép sử dụng phải nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Phần
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước khi xây dựng Quy
chế quản lý sử dụng tài sản nhà nước
tại đơn vị, phải quy định cụ
thể việc quản lý sử dụng đối với
từng loại tài sản và trách nhiệm của bộ
phận, cá nhân được giao quản lý sử dụng
tài sản; đồng thời có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
mình tiết kiệm và hiệu quả theo đúng các qui
định tại Quy chế và hướng dẫn tại
Thông tư này.
Việc quản lý tài sản nhà
nước tại các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn
cứ vào Quy chế quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006
của để quy định.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Bộ, cơ quan TW,
Tỉnh, Thành phố:……
Biểu số 1
Tên đơn vị: ………
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP DANH
MỤC TÀI SẢN ĐỀ NGHỊ TRANG CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số112
/2006/TT-BTC ngày 27 /12/2006 của Bộ Tài chính)
Số TT |
Tên tài sản |
Hiện có tại đơn
vị (Đang quản lý
sử dụng) |
Đề nghị trang
cấp |
Ghi chú |
|||||||
Số
lượng |
Nguyên giá theo SSKT
(nghìn đồng) |
Giá
trị còn lại theo SSKT (nghìn
đồng) |
Mua sắm |
Tiếp nhận |
|||||||
Số
lượng |
Chủng
loại, cấp hạng |
Giá
trị dự
toán (nghìn
đồng) |
Số
lượng |
Chủng
loại, cấp hạng |
Giá
trị dự
toán (nghìn
đồng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Tài sản hiện có
chỉ kê những tài sản cùng loại với tài sản
đề nghị trang cấp.
- Số lượng tài sản đối với nhà,
công trình ghi theo m2, các tài sản khác ghi theo chiếc,
cái.
- Giá trị dự toán của tài sản mua sắm,
tiếp nhận được ghi theo giá dự kiến mua
sắm (nếu đề nghị mua sắm) hoặc giá
trị ước tính của tài sản tiếp nhận
(nếu đề nghị tiếp nhận).
.......,
ngày .. tháng .... năm ......
Người
lập biểu (Ký và ghi rõ họ
tên) |
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng
dấu) |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRANG CẤP VÀ XỬ LÝ TÀI
SẢN NĂM…. |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
STT |
Loại tài sản |
Số có đầu năm |
Trang cấp, xử lý trong
năm |
Số cuối năm |
Ghi chú |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trang cấp |
Thu hồi |
Bán |
Điều chuyển |
Thanh lý |
LD, liên kết |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SL |
NG (ngđ) |
GTCL
(ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
NG (ngđ) |
GTCL
(ngđ) |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
Đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
Nhà,
công trình XD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
Phương
tiện vận tải, truyền dẫn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
Máy
móc, thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 |
Công
cụ, dụng cụ quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 |
Các
tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú: - Số
lượng tài sản là đất nhà, công trình
được ghi theo m2, các tài sản khác ghi theo
chiếc, cái. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Giá trị tài sản
trang cấp xử lý trong năm ghi theo giá trị còn
lại theo sổ sách kế toán hoặc giá trị
thực tế đánh giá lại (đối với
những trường hợp có đánh giá lại) |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..…, ngày…tháng...năm… |
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
Người lập biểu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị |
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
(Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ký tên và đóng dấu) |
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bộ, cơ quan Trung
ương hoặc |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT |
|
Biểu
số 3 |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRANG CẤP VÀ
XỬ LÝ TÀI SẢN NĂM…... |
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
STT |
Tên đơn vị |
Số có đầu năm |
Trang cấp, xử lý trong
năm |
Số cuối năm |
Ghi chú |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trang cấp |
Thu hồi |
Bán |
Điều chuyển |
Thanh lý |
LD, liên kết |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SL |
NG (ngđ) |
GTCL
(ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
GT (ngđ) |
SL |
NG (ngđ) |
GTCL
(ngđ) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
Đơn
vị A: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Nhà,
công trình XD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phương
tiện vận tải, truyền dẫn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Máy
móc, thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Công
cụ, dụng cụ quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Các
tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
Đơn
vị B: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Ghi chú: - Số
lượng tài sản là đất nhà, công trình
được ghi theo m2, các tài sản khác ghi theo
chiếc, cái. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
- Giá trị tài sản trang
cấp xử lý trong năm ghi theo giá trị còn lại
theo sổ sách kế toán hoặc giá trị thực tế
đánh giá lại (đối với những
trường hợp có đánh giá lại) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày…tháng…năm.. |
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Người lập biểu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị |
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
(Ký và ghi rõ họ tên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ký tên và đóng dấu) |
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bộ, cơ quan TW,
Tỉnh, Thành phố:……
Biểu
số 4
Tên đơn vị: ………
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP DANH
MỤC TÀI SẢN ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ
(Bán, điều chuyển, thu hồi,
thanh lý)
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 112 /2006/TT-BTC ngày 27 /12/2006 của Bộ Tài
chính)
Số TT |
Tên tài sản |
Hiện có tại đơn vị (Đang quản lý
sử dụng) |
Đề nghị xử lý (Bán, điều
chuyển, thu hồi, thanh lý) |
Ghi chú |
|||||
Số
lượng |
Nguyên giá
theo SSKT (nghìn
đồng) |
Giá
trị còn lại theo SSKT (nghìn
đồng) |
Số
lượng |
Chủng
loại, cấp hạng |
Giá
trị còn lại theo SSKT (nghìn
đồng) |
Phương
thức xử lý |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Phương thức
xử lý được ghi theo đúng phương thức
đề nghị xử lý tài sản, như: Bán, thanh lý,
điều chuyển, hoặc thu hồi.
- Số lượng
tài sản đối với nhà, công trình ghi theo m2,
các tài sản khác ghi theo chiếc, cái.
......., ngày .. tháng .... năm ....
Người lập biểu (Ký và ghi
rõ họ tên) |
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên và
đóng dấu) |
Bộ,
cơ quan TW; Sở, ban, UBND huyện Biểu số 5
hoặc
đơn vị dự toán cấp 1:....
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP DANH
MỤC NHU CẦU TRANG CẤP TÀI SẢN NĂM ….
(Ban hành kèm theo Thông tư số 112
/2006/TT-BTC ngày 27/ 12/2006 của Bộ Tài chính)
Số TT |
Tên tài sản |
Hiện có tại đơn
vị (Đang quản lý
sử dụng) |
Đề nghị trang
cấp |
Ghi chú |
|||||||
Số
lượng |
Nguyên giá theo SSKT (nghìn
đồng) |
Giá
trị còn lại theo SSKT (nghìn
đồng) |
Mua sắm |
Tiếp nhận |
|||||||
Số
lượng |
Chủng
loại, cấp hạng |
Giá
trị dự
toán (nghìn
đồng) |
Số
lượng |
Chủng
loại, cấp hạng |
Giá
trị dự
toán (nghìn
đồng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Số lượng tài
sản đối với nhà, công trình ghi theo m2, các
tài sản khác ghi theo chiếc, cái.
- Giá trị dự toán
của tài sản mua sắm, tiếp nhận được ghi theo giá dự
kiến mua sắm (nếu đề nghị mua sắm)
hoặc giá trị ước tính của tài sản tiếp
nhận (nếu đề nghị tiếp nhận).
.......,
ngày .. tháng .... năm .....
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên |
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu) |
Mẫu Biên bản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN
GIAO TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 112 /2006/TT-BTC
ngày 27 /12/2006 của Bộ Tài chính)
Thực
hiện Quyết định (công văn) số …. ngày….. của…… về việc……
Hôm nay,
ngày … tháng … năm…., chúng tôi gồm:
A- Đại
diện Bên giao:
1. Ông ……………………..
Chức
vụ:…………………….
2. Ông ……………………..
Chức
vụ:…………………….
B- Đại
diện bên nhận:
1. Ông
……………………..
Chức
vụ:…………………….
2. Ông ……………………..
Chức
vụ:…………………….
C- Đại
diện cơ quan chứng kiến bàn giao:
1. Ông
……………………..
Chức
vụ:…………………….
2. Ông ……………………..
Chức
vụ:…………………….
Thực
hiện bàn giao và tiếp nhận số tài sản
là…....... tại ….. như sau:
I. Về nhà, vật
kiến trúc và các tài sản gắn liền với nhà,
đất
1. Tổng số ngôi nhà, vật
kiến trúc và tài sản khác:
1.1.Tổng
số ngôi nhà: ......... m2
-
Diện tích xây dựng: ............
m2 Diện tích sàn:
............... m2
- Nguyên
giá theo sổ sách kế toán:
đồng
- Giá
trị còn lại theo sổ sách kế toán: .......... đồng
- Giá
trị thực tế đánh giá lại tại thời
điểm bàn giao:
1.2.
Tổng số vật kiến trúc và tài sản khác:
- Nguyên
giá theo sổ sách kế toán:
......... ... đồng
- Giá
trị còn lại theo sổ sách kế toán: .........
đồng
- Giá
trị thực tế đánh giá lại tại thời
điểm bàn giao:: ..........đồng
2.
Chi tiết nhà, vật kiến trúc và các tài sản khác
gắn liền với đất:
2.1. Nhà
số 1 (A...):
-
Diện tích xây dựng: .......
m2 Diện tích sàn
sử dụng: ........ m2
- Cấp
hạng nhà: ............. Số tầng:
........................
-
Nguồn hình thành: (ngân sách nhà nước cấp, vay
vốn,… nhận bàn giao…): .................................
- Năm
xây dựng: .................
Năm cải tạo, sửa chữa lớn:
.................
- Mục
đích sử dụng: ....................
- Nguyên
giá theo sổ sách kế toán: ............. đồng
- Giá
trị còn lại theo sổ sách kế toán: ......... đồng
- Giá
trị thực tế đánh giá lại tại thời
điểm bàn giao:
2.2. Nhà
số 2 (B...): ..........................
-
Diện tích xây dựng: ...........
m2 Diện tích sàn:
.................... m2
- Cấp
hạng nhà: .............
Số tầng: .................
-
Nguồn hình thành: (ngân sách nhà nước cấp, vay
vốn,… nhận bàn giao…): ................................
- Năm
xây dựng: .................
Năm cải tạo, sửa chữa lớn:
.....................
- Mục
đích sử dụng: ...........................
- Nguyên
giá theo sổ sách kế toán: ......... đồng
- Giá
trị còn lại theo sổ sách kế toán: ........ đồng
- Giá
trị thực tế đánh giá lại tại thời
điểm bàn giao: ..........đồng
2.3.
Vật kiến trúc (Bể nước, tường rào…)
-
Nguồn hình thành: (ngân sách nhà nước cấp, vay
vốn,… nhận bàn giao…): .................................
- Năm
xây dựng: ......................
Năm cải tạo, sửa chữa lớn:
.................
- Mục
đích sử dụng: ..................
- Nguyên
giá theo sổ sách kế toán: ........ đồng
- Giá
trị còn lại theo sổ sách kế toán: ....... đồng
- Giá
trị thực tế đánh giá lại tại thời
điểm bàn giao:: ..........đồng
2.4. Các tài sản gắn liền
với nhà, đất: (quạt trần, đèn
điện, điều hoà..)
-
Số lượng: ...... Cái
- Nguyên giá theo sổ sách kế toán:
..... đồng
- Giá
trị còn lại theo sổ sách kế toán: ......
đồng
- Giá
trị thực tế đánh giá lại tại thời
điểm bàn giao: : ..........đồng
(Tuỳ theo
tình hình thực tế khi giao nhận, có thể bổ sung
thêm một số các chỉ tiêu cần thiết khác).
II. Về
đất
1.
Nguồn gốc đất:
a. Cơ
quan giao đất: ...................... Quyết định
số: .....................
b.
Bản đồ giao đất số:
.....................Cơ quan lập bản đồ:
......................
c.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số: ......................
d.
Diện tích đất được giao:
.......................
2.
Hiện trạng đất đai khi bàn giao:
a. Cơ
quan đang quản lý sử dụng đến thời
điểm bàn giao: ...................
b.
Tổng diện tích khuôn viên: ...................
c.
Tổng diện tích khuôn viên có nhà, công trình:
................................
III. Các hồ sơ
về nhà, đất, tài sản gắn liền đất
bàn giao
..............................................................................................................
IV. Ý kiến các bên giao nhận
1. Bên nhận:
…...............................................................................................
.........................................................................................................................
2.
Bên giao:
….................................................................................................
.........................................................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký tên và đóng
dấu) |
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký tên và đóng
dấu) |
Đại diện các cơ quan chứng kiến
Đơn vị A (Ký và ghi rõ họ tên) |
Đơn vị B (Ký và ghi rõ họ
tên) |
Đơn vị C (Ký và ghi rõ họ
tên) |