Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị định 14/1998/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 14/1998/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/1998/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/03/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 14/1998/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/1998/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM 1998
VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
----------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992;
Để thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Đối với tài sản thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng thực hiện việc quản lý theo qui định riêng của Chính phủ.
Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện việc quản lý theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Cơ quan tài chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc định giá tài sản để ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước; đồng thời ghi tăng tài sản cho đơn vị sử dụng tài sản.
Bộ Tài chính thẩm định nhu cầu bổ sung vốn cho dự trữ hàng hoá, vật tư để ghi vào dự toán ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thực hiện Nghị định này.
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/1998/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM
1998
VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992;
Để thống nhất quản lý
và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Tài sản nhà nước là những
tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời.
2. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu
cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức đó.
Điều 2. Tài sản nhà
nước bao gồm:
1. Tài sản
nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp quản lý và sử dụng gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c) Các tài
sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các
phương tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản
thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống
các công trình giao thông vận tải;
b) Hệ thống
các công trình thủy lợi;
c) Hệ thống
chiếu sáng, cấp thoát nước;
d) Các công
trình văn hoá;
đ) Các công
trình kết cấu hạ tầng khác.
3. Tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Tài sản
được xác lập sở hữu của Nhà nước theo qui định của pháp luật, bao gồm:
a) Tài sản
là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quĩ Nhà nước và
tiền phạt do vi phạm pháp luật;
b) Tài sản
bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô
chủ và các tài sản khác theo qui định của pháp luật là tài sản nhà nước;
c) Tài sản
do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp và các hình thức
chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nước, tài sản viện trợ của Chính
phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế khác.
5. Tài sản
dự trữ nhà nước.
6. Đất đai,
rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời (sau đây gọi chung là đất đai, tài nguyên thiên
nhiên khác).
Điều 3.
1. Phạm vi quản lý tài sản nhà nước theo
Nghị định này được qui định như sau:
a) Đối với
tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp và tài sản được xác lập sở hữu
của Nhà nước theo qui định của pháp luật thì thực hiện chế độ đăng ký, báo cáo
tài sản; qui định thẩm quyền quyết định mua sắm, tiếp nhận tài sản; chế độ quản
lý, sử dụng và xử lý tài sản;
b) Đối với
tài sản dự trữ nhà nước thì thực hiện chế độ báo cáo tài sản và chế độ quản lý
tài chính trong quá trình mua vào, bán ra và quản lý vốn ngân sách nhà nước cho
dự trữ tài sản. Việc quản lý tài sản dự trữ bằng hiện vật thực hiện theo quy
định hiện hành của Chính phủ;
c) Đối với
tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia, đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác thì thực hiện chế độ báo cáo tài
sản, chế độ quản lý tài chính trong quá trình điều tra, qui hoạch, tìm kiếm, đo
đạc, xác định tài sản và chế độ quản lý tài chính trong quá trình bảo dưỡng,
sửa chữa, tôn tạo, khai thác, sử dụng
tài sản.
2. Đối với
tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thì thực hiện quản lý theo qui định
của pháp luật về doanh nghiệp;
Đối với tài
sản thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng thực hiện việc quản lý theo qui định riêng của Chính phủ.
Đối với nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện việc quản lý theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
Điều 4. Tài sản nhà
nước được kiểm tra, kiểm kê, đăng ký, theo dõi về hiện vật và giá trị theo quy
định của pháp luật.
Điều 5.
1.Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cấp Bộ), ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh) có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước tại ngành
mình, địa phương mình theo qui định của Nghị định này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Cơ quan
nhà nước khác ở Trung ương; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương (sau đây gọi chung là
các tổ chức ở trung ương) có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản
nhà nước tại tổ chức mình theo qui định của pháp luật.
Điều 6. Các đơn vị, cá nhân được giao trực
tiếp quản lý và sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
1. Quản lý
và sử dụng tài sản nhà nước theo đúng qui định của Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
2. Lập và
thực hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa, cải tạo, thanh lý tài sản nhà
nước giao cho đơn vị theo đúng qui định của Nhà nước. Sử dụng tài sản nhà nước
đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức;
3. Bảo vệ,
giữ gìn tài sản nhà nước.
Điều 7. Nghiêm cấm
việc sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
MỤC I
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC KHU VỰC HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP
Điều 8.
1.Tài sản
nhà nước trong khu vực hành chính sự nghiệp phải được sử dụng đúng mục đích,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức; không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh
doanh và các mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
2. Thủ
tướng Chính phủ qui định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô, nhà làm việc và
công trình xây dựng khác trong khu vực hành chính sự nghiệp.
Điều 9. Cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước có trách nhiệm:
1. Đăng ký
tài sản với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền:
a) Tài sản
phải đăng ký gồm: nhà, đất đai và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất
đai, các phương tiện vận tải và các tài sản khác có giá trị lớn;
b) Nội dung
đăng ký gồm: Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản, diện tích (nhà, đất), đặc điểm kỹ
thuật, giá trị, mục đích sử dụng, thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng;
c) Đối với
tài sản nhà nước được qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này thì cơ quan trực
tiếp sử dụng tài sản phải làm thủ tục đăng ký theo qui định của Bộ Tài chính
ngay sau khi hoàn thành việc mua sắm hoặc sau khi hoàn tất thủ tục tiếp nhận
tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc công
trình xây dựng được quyết toán bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Mở sổ
sách theo dõi cả về hiện vật và giá trị đối với mọi tài sản nhà nước.
3. Báo cáo
định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tài sản nhà nước theo qui định sau đây:
a) Đối với
cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc trung ương quản lý
thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ; các cơ quan nhà nước khác và tổ chức ở trung ương tổng
hợp báo cáo tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan, đơn vị mình với Bộ Tài chính;
b) Đối với
cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc địa phương thì báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để các sở, ban, cơ quan, đơn vị trực
thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổng hợp báo cáo tài sản của cơ
quan, đơn vị mình với Sở Tài chính -
Vật giá. Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp báo cáo tài sản do địa phương quản lý
với ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đồng gửi báo cáo Bộ Tài chính;
c) Bộ Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra, phân tích và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhà nước khu vực hành chính sự
nghiệp trong phạm vi cả nước.
Điều
10. Đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với
đất đai khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện như sau:
1. Hàng năm
các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước lập báo cáo với ngành chủ quản cấp trên
về nhu cầu xây dựng mới hoặc xây dựng thêm nhà, công trình xây dựng khác và tài
sản gắn liền với đất đai để:
a) Các Bộ,
cơ quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
đầu tư;
b) Sở, Ban,
cơ quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo với Sở Tài
chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cơ quan
tài chính nhà nước phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư căn cứ vào thực
trạng về nhà, công trình xây dựng khác của các cơ quan hành chính sự nghiệp;
căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng nhà, công trình xây dựng của từng cơ
quan để thẩm định nhu cầu cần đầu tư xây dựng để quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định danh mục dự án và vốn đầu tư xây dựng ghi vào dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và
xây dựng của Nhà nước.
4. Sau khi
được phép xây dựng, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo
quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng cơ bản.
Điều
11. Mua sắm phương
tiện vận tải và trang thiết bị làm việc cho các cơ quan hành chính sự nghiệp
được thực hiện như sau:
1. Hàng
năm, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ vào thực trạng phương tiện,
trang thiết bị hiện có; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô do Thủ
tướng Chính phủ quy định và tiêu chuẩn, định mức sử dụng của từng loại tài sản
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định để xác định nhu cầu mua sắm
phương tiện vận tải và trang thiết bị làm việc, lập dự toán báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
để:
a) Bộ, cơ
quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính;
b) Sở, Ban,
cơ quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Tài
chính - Vật giá.
2. Thẩm
quyền quyết định mua sắm phương tiện vận tải và trang thiết bị làm việc quy
định như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính thẩm định đưa vào dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm
về mua sắm phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan hành
chính sự nghiệp thuộc trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Giám đốc
Sở Tài chính - Vật giá thẩm định trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định đưa vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm về mua sắm
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan hành chính sự
nghiệp thuộc địa phương và trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Sau khi
dự toán chi về mua sắm phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc được cơ
quan có thẩm quyền duyệt thì:
a) Cơ quan
tài chính nhà nước tổ chức cấp phát kinh phí mua sắm cho từng cơ quan hành
chính sự nghiệp theo dự toán ngân sách được duyệt;
b) Cơ quan
hành chính sự nghiệp có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích và thực hiện
mua sắm tài sản theo đúng quy định của Bộ Tài chính, thực hiện chế độ đăng ký,
báo cáo tài sản theo qui định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Kết thúc
năm ngân sách, cơ quan hành chính sự nghiệp phải quyết toán đầy đủ, kịp thời
kinh phí mua sắm tài sản theo qui định của Pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
12. Việc bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện như sau:
1. Mọi tài
sản nhà nước trong cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải được bảo dưỡng, sửa
chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng tài sản theo
qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và dự toán ngân sách được duyệt.
2. Hàng
năm, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ vào thực trạng tài sản và chế
độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, lập dự toán chi
về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để:
a) Bộ, cơ
quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, xem xét đưa
vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
b) Sở, ban,
cơ quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở Tài chính
- Vật giá thẩm định, xem xét đưa vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3) Sau khi
dự toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được duyệt, các cơ quan hành chính
sự nghiệp phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả, kết thúc năm
ngân sách phải quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cho cơ quan tài chính nhà nước trực tiếp cấp kinh phí.
Điều 13. Việc điều chuyển tài sản nhà nước khu vực hành
chính sự nghiệp được thực hiện theo qui định sau:
1. Tài sản nhà nước do cơ quan hành
chính sự nghiệp đang quản lý, sử dụng chỉ được điều chuyển cho cơ quan hành
chính sự nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức khác khi có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đặc biệt có lệnh của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều động tài sản để khắc phục thiên tai, địch họa.
2. Thẩm quyền điều chuyển tài sản
nhà nước được qui định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước là đất đai và nhà, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất đai giữa các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương với nhau, giữa các
cơ quan hành chính sự nghiệp trung ương với các tổ chức khác theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan liên quan.
Trong trường hợp cần thiết Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản là nhà, đất đai, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất đai và các tài sản quan trọng khác giữa cơ quan hành
chính sự nghiệp trung ương với cơ quan hành chính sự nghiệp địa phương theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan liên quan ở
Trung ương và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
điều chuyển các loại tài sản nhà nước còn lại giữa các Bộ, cơ quan, tổ chức ở
trung ương với nhau, giữa cơ quan hành chính sự nghiệp trung ương với các tổ
chức khác theo đề nghị của Bộ, cơ quan liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước còn lại giữa các cơ quan hành
chính sự nghiệp trung ương với cơ quan hành chính sự nghiệp địa phương theo đề
nghị của Bộ, cơ quan liên quan ở Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp thụ hưởng ngân sách thuộc nội bộ
ngành trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính theo qui định tại Nghị
định này;
d) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp
của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển, tiếp nhận.
3. Mọi tài
sản nhà nước khi điều chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác phải được kiểm
kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng
ký lại tài sản đối với tài sản phải đăng ký.
4. Bộ Tài
chính qui định điều kiện, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước giữa
các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Điều
14. Thu hồi tài sản
nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp:
1. Tài sản
nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị
được giao trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước không còn nhu cầu sử dụng hoặc
giảm nhu cầu sử dụng do sáp nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các
nguyên nhân khác;
b) Tài sản
nhà nước thừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng.
2. Thẩm
quyền thu hồi tài sản nhà nước:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi các tài sản còn lại
do các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương quản lý;
b) Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đai, nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất đai và phương tiện vận tải; Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá quyết định thu hồi các tài sản còn lại do địa phương quản lý.
3. Cơ quan
hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị thu hồi
phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước theo đúng quyết định thu
hồi.
4. Cơ quan
tài chính nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý tài sản thu hồi và lập
phương án sử dụng tài sản đó để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều
chuyển tài sản nhà nước theo qui định tại Điều 13 của Nghị định này quyết định.
Điều
15. Xử lý tài sản
nhà nước không cần dùng, không còn sử dụng được:
1. Tài sản
không cần dùng, không còn sử dụng được tại các cơ quan hành chính sự nghiệp
phải được xử lý, thanh lý kịp thời theo đúng qui định của Bộ Tài chính.
2. Toàn bộ
tiền thanh lý tài sản nhà nước sau khi trừ đi các chi phí bảo quản và thanh lý
tài sản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ qui định.
Điều
16. Tài sản nhà
nước giao cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trực tiếp quản lý sử dụng, được điều chuyển, thu hồi
hoặc xử lý theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 của Nghị định này. Riêng đối
với trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
Nhà nước cho thuê.
MỤC II
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG PHỤC VỤ LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, LỢI
ÍCH QUỐC GIA
Điều
17.
1. Tổ chức
được giao quản lý, khai thác, sử dụng tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng có
trách nhiệm đăng ký tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia với cơ quan tài chính nhà nước, mở sổ sách theo dõi về
hiện vật và giá trị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp báo
cáo cơ quan tài chính nhà nước.
2. Nội dung
và thủ tục đăng ký tài sản nhà nước, trình tự báo cáo thực hiện theo qui định
tại Điều 9 của Nghị định này.
Điều
18. Việc đầu tư xây dựng mới tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước được
thực hiện như sau:
1. Căn cứ vào định hướng phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, hàng năm và dài hạn của Bộ,
cơ quan nhà nước, các tổ chức ở Trung ương và địa phương; Bộ, cơ quan, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành về
quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
2. Sau khi
dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản phải thực hiện đăng ký tài sản, mở sổ sách theo dõi cả về giá trị và
hiện vật, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều
19. Việc bảo dưỡng,
sửa chữa, tôn tạo tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia được thực hiện như sau:
1.Căn cứ
vào chế độ quy định về sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo và thực trạng của
tài sản, hàng năm tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng tài sản nhà
nước lập dự toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo tài sản báo cáo cơ quan
chủ quản xem xét, tổng hợp gửi cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp.
2. Cơ quan
tài chính nhà nước phối hợp với các ngành có liên quan, căn cứ vào kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa, tôn tạo của các đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ghi vào dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm.
3. Căn cứ
vào dự toán được duyệt, cơ quan tài chính nhà nước tổ chức cấp phát, theo dõi,
quản lý, kiểm tra sử dụng vốn, tham gia nghiệm thu, quyết toán khi công trình
hoàn thành.
4. Cơ quan
trực tiếp quản lý, khai thác tài sản có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục
đích theo dự toán đã được duyệt.
MỤC III
QUẢN LÝ MỘT SỐ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP SỞ HỮU
CỦA NHÀ NƯỚC
Điều
20. Việc xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy,
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của
pháp luật dân sự; tài sản bị tịch thu sung qũy Nhà nước được qui định như sau:
1. Đối với
tài sản có quyết định bán sung qũy Nhà nước, cơ quan tài chính nhà nước làm thủ
tục tiếp nhận tài sản và tổ chức bán đấu giá theo qui định của pháp luật.
2. Đối với
những tài sản là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì cơ quan ra quyết định
tịch thu hoặc cơ quan thi hành án đối với tài sản có quyết định tịch thu của
tòa án hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý phải tiến hành lập biên bản và tổ
chức bán ngay theo qui định của pháp luật.
3. Đối với
tài sản có quyết định chuyển giao cho các tổ chức quản lý, sử dụng thì cơ quan
tài chính nhà nước cùng với cơ quan hiện đang bảo quản tài sản đó xác định giá
trị tài sản để ghi thu, ghi chi ngân sách, ghi tăng tài sản và làm thủ tục
chuyển giao tài sản cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận quản lý, sử dụng.
4. Đối với
tài sản là cổ vật, di tích lịch sử, tổ chức tiếp nhận tài sản phải thông báo
cho cơ quan tài chính nhà nước để cơ quan tài chính nhà nước tổ chức xác định
giá trị tài sản, làm thủ tục bàn giao và thực hiện ghi tăng tài sản nhà nước
cho cơ quan nhà nước được quản lý, sử dụng tài sản.
5. Đối với
tài sản là bất động sản thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp quản lý làm thủ tục
bàn giao cho cơ quan tài chính nhà nước; cơ quan tài chính nhà nước chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan lập phương án sử dụng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định đối với bất động sản do cơ quan trung ương quản lý, trình
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với bất động sản do cơ quan
địa phương quản lý và tổ chức thực hiện các phương án đã được Thủ tướng Chính
phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp
bất động sản đang được cơ quan tài chính nhà nước quản lý bao gồm cả tài sản
thu hồi theo qui định tại Điều 14 và Điều 34 của Nghị định này mà chưa có quyết
định sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì, cơ quan tài chính nhà nước
có thể cho thuê bất động sản để tận thu cho ngân sách và bù đắp chi phí bảo
quản. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước về việc sử dụng bất động sản này,
thì cơ quan tài chính nhà nước phải có trách nhiệm thu hồi tài sản cho thuê và
thực hiện theo quyết định đó.
Điều
21. Toàn bộ tiền thu được từ bán tài sản được xác lập sở hữu nhà nước phải
nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến công việc:
tìm kiếm, xác minh, khai quật, trục vớt hoặc điều tra, bắt giữ, vận chuyển,
giao nhận, bảo quản, chi thưởng, tổ chức bán đấu giá và tiền chi trả cho người
được hưởng một phần của giá trị tài sản theo qui định của pháp luật và các khoản
chi khác có liên quan.
Điều
22. Tổ chức, cơ
quan nhà nước được các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài hiến, tặng,
để lại, thừa kế, đóng góp hoặc chuyển giao tài sản dưới các hình thức khác có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp và có trách nhiệm
quản lý, sử dụng các tài sản này theo đúng qui định của Nhà nước.
Cơ quan
tài chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc định giá tài sản để ghi thu, ghi
chi ngân sách nhà nước; đồng thời ghi tăng tài sản cho đơn vị sử dụng tài sản.
Điều
23. Tài sản viện trợ không hoàn lại được quản lý như sau:
1. Cơ quan,
đơn vị nhận tài sản viện trợ phải báo cáo cơ quan tài chính nhà nước để ghi
thu, ghi chi ngân sách nhà nước; đồng thời ghi tăng hàng hoá, vật tư tài sản
nhà nước cho đơn vị để quản lý và sử dụng theo đúng qui định của Nhà nước.
Riêng tài sản viện trợ dưới hình thức hiện vật phải định giá trước khi ghi thu,
ghi chi ngân sách nhà nước.
2. Tài sản
viện trợ cho dự án hoặc phục vụ cho hoạt động của Ban quản lý dự án được xác
lập là tài sản nhà nước, sau khi dự án kết thúc thì Ban quản lý dự án phải báo
cáo cơ quan tài chính nhà nước để xác định số lượng, giá trị tài sản và thực
hiện chuyển giao cho cơ quan sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Đơn vị tiếp nhận tài sản phải thực hiện quản lý và sử dụng tài sản
theo qui định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
MỤC IV
QUẢN LÝ TÀI SẢN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều
24. Tổ chức được
Chính phủ giao quản lý tài sản dự trữ nhà nước phải kiểm tra, đánh giá lại chất
lượng, số lượng tài sản hiện có, xác định mức dự trữ nhà nước, theo định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
25. Cục Dự trữ quốc
gia có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu hàng hoá, vật tư dự trữ, thống nhất với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để lập kế hoạch dự trữ hàng hoá, vật tư trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Bộ Tài
chính thẩm định nhu cầu bổ sung vốn cho dự trữ hàng hoá, vật tư để ghi vào dự
toán ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
26. Bộ Tài chính phối hợp với Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ, ngành liên quan
thực hiện:
1. Kiểm tra
hàng hoá, vật tư dự trữ bị hư hỏng, giảm phẩm chất, hao hụt hoặc dôi thừa trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.
2. Kiểm tra
quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bao gồm: vốn mua hàng hoá, vật tư
dự trữ; vốn bù đắp hao hụt tự nhiên trong quá trình dự trữ và kinh phí bảo quản
hàng hoá vật tư dự trữ.
MỤC V
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC
Điều
27. Đối với đất đai, tài nguyên thiên nhiên khác, cơ quan chuyên ngành quản
lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên phải báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
về qũy đất, trữ lượng tài nguyên thiên nhiên, số liệu, thông tin về kết quả
điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên thiên nhiên cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Bộ Tài chính.
Điều
28. Việc quản lý kinh phí về điều tra, quy hoạch, đo đạc và lập bản đồ địa
chính; điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên thiên nhiên (trừ dầu khí) được
quy định như sau:
1. Căn cứ
vào khối lượng công tác điều tra, quy hoạch, đo đạc lập bản đồ địa chính; điều
tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên khoáng sản; điều tra bảo vệ tài nguyên rừng,
nguồn lợi thuỷ sản (dưới đây gọi chung là công tác điều tra cơ bản và bảo vệ
tài nguyên) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao
nhiệm vụ điều tra cơ bản và bảo vệ tài nguyên lập dự toán báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và gửi cơ quan tài chính nhà nước, cơ quan kế hoạch và
đầu tư thẩm tra để ghi vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ
vào dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, cơ quan tài chính nhà nước tổ
chức cấp phát kinh phí, kiểm tra việc sử dụng, kiểm tra quyết toán kinh phí
theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều
29.
1. Cơ quan
tài chính nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án
xác định nguồn thu và các khoản chi trước khi quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất.
2. Cơ quan
tài chính nhà nước chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định giá đất
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để: đền bù thiệt hại về đất khi
thu hồi, thu tiền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên
doanh, xác định giá trị tài sản khi giao đất, xác định tiền thuê đất.
3. Việc
khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo phương
thức đấu thầu hoặc hợp đồng khai thác. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành
quản lý chuyên ngành định giá đấu thầu, giá hợp đồng khai thác, qui định thể
thức đấu thầu cho từng trường hợp cụ thể, xây dựng chế độ quản lý tài chính đối
với các hoạt động điều tra, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tài liệu, thông tin của Nhà nước về kết quả điều tra, khảo sát,
thăm dò tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích khai thác mỏ hoặc thăm dò tiếp để
khai thác mỏ phải trả tiền theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC
Điều
30. Chính phủ thống
nhất quản lý tài sản nhà nước.
Điều
31. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính:
1. Lập
phương án và trình Chính phủ quyết định phương hướng phát triển và sử dụng tài
sản nhà nước trong khu vực hành chính sự nghiệp.
2. Chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng chế độ quản lý, tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản trong khu vực hành chính sự nghiệp.
3. Chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
và quản lý chi tiêu nhằm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản nhà
nước.
4. Tổ chức
quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước trong các Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
Điều
32. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở Trung ương có quản lý và sử dụng tài sản nhà
nước:
1. Lập kế
hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước thuộc cơ quan, đơn vị mình quản
lý, sử dụng.
2. Tổ chức
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc Bộ, ngành quản lý, sử dụng đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức được Nhà nước quy định.
3. Kiểm tra
việc thực hiện quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc bộ, cơ
quan phụ trách.
4. Thực
hiện đúng chế độ hạch toán, đăng ký và báo cáo về tài sản nhà nước theo quy
định của Nghị định này.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
1. Tổ chức
quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy
định.
2. Kiểm tra
việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của tất cả các ngành, các cấp do địa
phương quản lý.
3. Quyết
định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển và thu hồi tài sản nhà nước ở
địa phương theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
4. Quyết
định các biện pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản nhà nước.
5. Chỉ đạo
các ngành, các cấp thực hiện đúng chế độ hạch toán, đăng ký và báo cáo về tài
sản nhà nước theo quy định của Nghị định này.
6. Căn cứ
vào thực tế của địa phương phân cấp quản lý tài sản nhà nước cho các ngành, các
cấp thuộc cấp tỉnh quản lý.
CHƯƠNG IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều
34. Việc xử lý
những vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được qui định như sau:
1. Tổ chức
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước mà không đăng ký tài sản và báo cáo
tài sản theo qui định tại Nghị định này sẽ bị:
a) Buộc
phải đăng ký và báo cáo tài sản theo yêu cầu của cơ quan tài chính nhà nước;
b) Thu hồi
tài sản, nếu sau khi kiểm tra mà phát hiện số tài sản này vượt định mức, tiêu
chuẩn sử dụng, hoặc sử dụng kém hiệu quả.
2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn hoặc vượt định mức sẽ bị
thu hồi.
3. Tổ chức
đang sử dụng tài sản nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mà không thực hiện bàn giao đúng thời hạn sẽ bị xử lý như sau:
a) Bị cưỡng
chế bàn giao theo yêu cầu của cơ quan tài chính nhà nước;
b) Chuyển
toàn bộ tài sản này sang hình thức cho thuê, đơn vị phải tự chi trả tiền thuê
tài sản nhà nước.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng tài sản không đúng mục đích:
a) Bị thu
hồi toàn bộ thu nhập do việc sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước mà có;
b) Trường
hợp bị xử lý mà vẫn sử dụng tài sản sai mục đích thì sẽ bị thu hồi tài sản.
5. Thẩm
quyền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước qui định tại khoản 1,
2, 3, 4 Điều này được qui định như sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền thu hồi tài sản hoặc chuyển tài sản sang cho thuê là cơ quan có
thẩm quyền thu hồi tài sản theo qui định tại Khoản 2, Điều 14 của Nghị định
này.
b) Việc thu
hồi thu nhập do việc sử dụng tài sản sai mục đích thuộc thẩm quyền của cơ quan
tài chính nhà nước.
Điều
35. Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước vi
phạm quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo qui định của Nghị định này và các
văn bản pháp luật khác có liên quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, bồi thường thiệt hại cho Nhà nước hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
qui định của pháp luật.
Điều
36. Tổ chức, cá
nhân bị xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nếu thấy không đúng
thì có quyền khiếu nại với cơ quan ra quyết định xử lý. Cơ quan bị khiếu nại
phải giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo của công dân
và phải bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật nếu gây thiệt hại.
Điều
37. Người có công phát hiện các hành vi xâm phạm
hoặc làm lãng phí tài sản nhà nước được khen thưởng theo chế độ hiện hành của
Nhà nước.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
38. Nghị định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản lý tài
sản nhà nước trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Bộ trưởng
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thực hiện Nghị định
này.
Điều 39. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.