Nghị định 44/1998/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 44/1998/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/1998/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/06/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 44/1998/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH
PHỦ SỐ 44/1998/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 1998
VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng
4 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng Nghị định này là các doanh nghiệp ghi tại Điều 1 của Luật Doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn đầu tư, được xác định trong Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 2. Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa) nhằm các mục tiêu sau:
1. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
2. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thực sự; thay đổi phương thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Điều 3.
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài định cư ở Việt Nam đều có quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
2. Việc bán cổ phần cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quyền sở hữu và mọi quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân mua cổ phần ở các doanh nghiệp cổ phần hóa được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cổ phần được thông báo bán công khai tại doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc bán thông qua các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính và các sở, trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 6. Doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng hết số lao động hiện có tại doanh nghiệp. Đối với số lao động tự nguyện chấm dứt số hợp đồng lao động thì giải quyết theo chế độ hiện hành.
Điều 7. Cổ phần hóa được tiến hành theo các hình thức sau đây:
1. Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp;
2. Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp;
3. Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa;
4. Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 8. Quyền được mua cổ phần lần đầu khi tiến hành cổ phần hóa.
1. Loại doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt:
a) Một pháp nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp;
b) Một cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
2. Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt:
a) Một pháp nhân được mua không quá 20% tổng số cổ phần của doanh nghiệp;
b) Một cá nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
3. Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không tham gia cổ phần:
Không hạn chế số lượng cổ phần mỗi pháp nhân và cá nhân được mua nhưng phải đảm bảo số cổ đông tối thiểu theo đúng quy định của Luật Công ty.
4. Phần vốn doanh nghiệp đã vay của người lao động trước khi cổ phần hóa nếu người lao động chấp thuận thì được chuyển thành cổ phần của công ty.
5. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Chống tham nhũng chỉ được mua cổ phần giá ưu đãi không vượt quá mức cổ phần bình quân của các cổ đông trong doanh nghiệp.
Điều 9. Sử dụng tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước:
Số tiền thu được từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ những chi phí cổ phần hóa do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương) Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp thuộc các Bộ, Tổng cục), Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 (đối với các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty) sử dụng để:
1. Đào tạo, đào tạo lại để giải quyết việc làm mới cho người lao động.
2. Trợ cấp cho số lao động dôi dư.
3. Bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước cần ưu tiên củng cố và đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phẩn hóa theo phương án được duyệt.
Điều 10. Bộ Tài chính thống nhất quản lý mẫu in ấn và cung cấp tờ cổ phiếu ở các doanh nghiệp cổ phần hóa; bảo đảm cho các cổ đông nhận được cổ phiếu chậm nhất là 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn phát hành của doanh nghiệp cổ phần hóa.
CHƯƠNG II
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.
NHỮNG ƯU ĐàI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Điều
11. Nguyên tắc xác
định giá trị doanh nghiệp:
1. Giá trị
thực tế của doanh nghiệp là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm cổ phần hóa mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá
trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh
nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả.
2. Các yếu
tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
a) Số liệu
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa.
b) Giá trị
thực tế của tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm
chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị
trường tại thời điểm cổ phần hóa.
3. Lợi thế
kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng (nếu có). Lợi thế
này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính trên vốn kinh doanh bình quân 3
năm trước khi cổ phần hóa. Giá trị lợi thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá
trị thực tế của doanh nghiệp.
Điều
12. Khi xác định
giá trị thực tế của doanh nghiệp không phải nhất thiết thuê kiểm toán độc lập.
Những doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê thì cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét thuê tổ chức kiểm
toán độc lập xác định. Tiền thuê kiểm toán được tính vào chi phí cổ phần hóa.
Điều 13. Doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng
những ưu đãi như sau:
1. Doanh
nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần là hình thức đầu tư mới, được
hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Trường hợp
những doanh nghiệp không đủ điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước thì được giảm 50% thuế lợi tức (thuế thu nhập
doanh nghiệp) trong 2 năm liên tiếp kể từ sau khi chuyển sang hoạt động theo
Luật Công ty.
2. Được
miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa thành sở hữu của Công ty cổ phần.
3. Được
tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín
dụng khác của Nhà nước theo cơ chế và lãi suất như đã áp dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước.
4. Được
tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ quy định hiện hành như đối với
doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hóa.
5. Trước
khi cổ phần hóa được chủ động sử dụng số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi
(bằng tiền) chia cho người lao động đang làm việc (không phải nộp thuế thu
nhập) để mua cổ phần.
Được duy
trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật, các công trình văn hóa, câu
lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong
công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do
công ty cổ phần quản lý với sự tham gia của tổ chức Công đoàn.
6. Các
khoản chi phí thực tế, hợp lý và cần thiết cho quá trình chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần được trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
theo mức quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp
cổ phần hóa theo khoản 1, Điều 7 của Nghị định này thì được sử dụng vốn Nhà
nước hiện có tại doanh nghiệp để trang trải.
Điều
14. Người lao động
trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng những ưu đãi sau:
1. Được Nhà
nước bán với giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp tùy theo năm công
tác của từng người. Một năm làm việc cho Nhà nước được mua tối đa 10 cổ phần
(trị giá 1 cổ phần: 100.000 đồng) với mức giảm giá 30% so với các đối tượng
khác. Tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 20% giá trị vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn tự tích lũy từ 40% giá trị doanh
nghiệp trở lên thì tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 30% giá trị
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp
cổ phần hóa theo khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì giá trị ưu đãi cho người
lao động được trừ vào phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
Người lao
động sở hữu cổ phần nói trên có quyền chuyển nhượng, để thừa kế và các quyền
khác của cổ đông theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của
công ty cổ phần.
2. Người
lao động nghèo trong doanh nghiệp được mua cổ phần theo giá ưu đãi thì được
hoãn trả trong 3 năm đầu để hưởng cổ tức và trả dần tối đa trong 10 năm không
phải chịu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần dành cho người lao động nghèo không
vượt quá 20% tổng số cổ phần Nhà nước bán theo giá ưu đãi quy định tại khoản 1
Điều này. Người sở hữu cổ phần trả dần không được chuyển nhượng khi chưa trả
hết tiền cho Nhà nước.
3. Sau 12
tháng kể từ khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu
cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động
mất việc làm thì chính sách đối với những người lao động này được giải quyết
theo những quy định hiện hành của Chính phủ.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Thẩm quyền lựa
chọn và quyết định doanh nghiệp cổ phần
hóa:
1. Căn cứ
điều kiện nêu tại Điều 1 Nghị định này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh) lựa chọn và quyết định các doanh nghiệp cổ
phần hóa.
2. Hội đồng
quản trị của các tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập (gọi tắt là Tổng công ty 91) lập danh sách doanh nghiệp thành viên cổ
phần hóa báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
3. Hội đồng
quản trị của các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ
trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định thành lập (gọi tắt là Tổng công ty 90) lựa chọn danh sách doanh nghiệp
thành viên cổ phần hóa báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều
16. Thẩm quyền
hướng dẫn và quyết định giá trị doanh nghiệp:
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chung phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hóa.
2. Thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định giá trị doanh nghiệp có mức vốn Nhà nước ghi
trên sổ kế toán đến thời điểm cổ phần hóa trên 10 tỷ đồng sau khi có sự thỏa
thuận của Bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Hội đồng quản trị của Tổng công ty 91 có liên quan.
b) Căn cứ
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 quyết định giá trị doanh
nghiệp có mức vốn Nhà nước ghi trên sổ kế toán đến thời điểm cổ phần hóa từ 10
tỷ đồng trở xuống.
Điều
17. Thẩm quyền phê
duyệt phương án cổ phần hóa và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần:
1. Đối với
những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng (theo
quyết định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này): Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 xây dựng phương án cổ phần
hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần.
2. Đối với
những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước từ 10 tỷ đồng trở xuống, Bộ trưởng các Bộ, Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án, quyết định chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần và chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị
định này và sự hướng dẫn kiểm tra của các Bộ có liên quan.
Các văn bản
về cổ phần hóa của Bộ, Tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 phải gửi về Văn
phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
Điều
18. Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo
quy định tại Điều 17 của Nghị định này thay thế cho Giấy phép thành lập công ty
cổ phần nói tại Điều 16 của Luật Công ty.
Điều
19. Đăng ký kinh
doanh của công ty cổ phần:
1. Doanh
nghiệp sau khi cổ phần hóa sẽ hoạt động theo Luật Công ty và đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Trong
thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.
3. Hồ sơ
đăng ký kinh doanh gồm:
a) Quyết
định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
b) Điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần đã được Đại hội cổ đông thông qua.
c) Biên bản
bầu Hội đồng quản trị và cử Giám đốc điều hành.
d) Giấy
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hóa (nếu có).
Giấy phép
kinh doanh những ngành nghề do các Bộ quản lý chuyên ngành cấp nếu còn thời hạn
sử dụng thì không phải đổi lại.
Điều
20. Người quản lý
phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần:
1. Trường
hợp chuyển toàn bộ doanh nghiệp độc lập thành công ty cổ phần:
Bộ trưởng
các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 thỏa
thuận với Bộ Tài chính việc cử người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước tại
công ty cổ phần.
2. Trường
hợp chuyển một bộ phận của doanh nghiệp độc lập (Tổng Công ty nhà nước, doanh
nghiệp độc lập có Hội đồng Quản trị và không có Hội đồng quản trị) thành công
ty cổ phần:
Hội đồng
quản trị các doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị cử người trực tiếp quản lý
phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hóa một bộ phận
của doanh nghiệp mình.
3. Người
trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 50 và Điều 54 của Luật Doanh nghiệp
Nhà nước.
4. Cổ tức
từ phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước và thu nộp về:
a) Ngân
sách Nhà nước đối với trường hợp nói tại khoản 1, Điều này;
b) Doanh
nghiệp quản lý phần vốn Nhà nước trong công ty cổ phần đối với trường hợp nói
tại khoản 2, Điều này.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Nghị định
số 28/CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng 3 năm
1997. Các văn bản khác trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này đều
không còn hiệu lực thi hành.
Điều
22. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ và cơ quan
khác có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều
23. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng
công ty 91 chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ
LỰA CHỌN CỔ PHẦN HÓA
(Ban hành kèm Nghị
định số 44 /1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998)
I. Loại doanh nghiệp nhà nước hiện có, chưa
tiến hành cổ phần hóa:
- Doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích quy định tại Điều 1 - Nghị định số 56/CP
ngày 2 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ.
Trường hợp
cổ phần hóa những doanh nghiệp thuộc loại này có mức vốn nhà nước trên 10 tỷ
đồng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Nếu có mức vốn nhà nước từ 10 tỷ
đồng trở xuống do Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
- Sản xuất
sản phẩm, cung ứng dịch vụ Nhà nước độc quyền kinh doanh: vật liệu nổ, hóa chất
độc, chất phóng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc
gia và quốc tế.
II. Loại doanh nghiệp nhà nước hiện có, nhà
nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hóa:
- Doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên 10 tỷ đồng;
- Khai thác
quặng quí hiếm;
- Khai thác
khoáng sản quy mô lớn;
- Các hoạt
động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu khí;
- Sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hóa dược;
- Sản xuất
kim loại mầu và kim loại quí hiếm quy mô lớn;
- Sản xuất
điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện;
- Sửa chữa
phương tiện bay;
- Dịch vụ khai
thác bưu chính - viễn thông;
- Vận tải
đường sắt, hàng không, viễn dương;
- In, xuất
bản, sản xuất rượu, bia, thuốc lá có quy mô lớn;
- Ngân hàng
Đầu tư, ngân hàng cho người nghèo;
- Kinh
doanh xăng dầu có quy mô lớn.
III. Các loại Doanh nghiệp nhà nước hiện có còn
lại đều có thể thực hiện cổ phần hóa và áp dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu
khác trong đó nhà nước không giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt.