Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Ngày 11/12/2026, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 254/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Một trong những nội dung quan trọng của Nghị quyết số 254/2025/QH15 là quy định về bảng giá đất, được nêu cụ thể tại Điều 7.
Theo đó, bảng giá đất tiếp tục là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Đồng thời, bảng giá đất còn được sử dụng để:
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai;
- Xác định mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đối với các trường hợp đặc thù như giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển, dự án có hạng mục lấn biển hoặc các trường hợp không thể áp dụng bảng giá đất, việc xác định giá đất sẽ được thực hiện theo phương pháp xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai.
Bảng giá đất được xây dựng theo từng loại đất, khu vực và vị trí. Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính dạng số và cơ sở dữ liệu giá đất thì bảng giá đất có thể được xây dựng chi tiết đến từng thửa đất.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quyết định bảng giá đất và tổ chức công bố, áp dụng thống nhất từ ngày 01/01/2026; đồng thời có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết.
Nghị quyết cũng quy định rõ cơ chế chuyển tiếp đối với các trường hợp đang xác định giá đất cụ thể nhưng chưa ban hành quyết định tại thời điểm Nghị quyết có hiệu lực.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định tiếp tục xác định giá đất theo Luật Đất đai hoặc áp dụng theo quy định của Nghị quyết.Thời hạn chậm nhất để ban hành đầy đủ căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền bồi thường về đất là ngày 01/7/2026.
Nội dung này được nêu tại Công văn 11771/BNV-CTL&BHXH của Bộ Nội vụ về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ tiền thưởng, ban hành ngày 09/12/2025.
Trong quá trình theo dõi, hướng dẫn và khảo sát tình hình thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ ghi nhận vẫn còn tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng chế độ nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ tiền thưởng tại một số cơ quan, đơn vị sau sắp xếp tổ chức bộ máy và mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
Để bảo đảm thực hiện thống nhất, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật, tại Công văn 11771/BNV-CTL&BHXH, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, ngành và địa phương khẩn trương rà soát, triển khai các nội dung sau
1. Rà soát và ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
- Rà soát và ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, bảo đảm phù hợp với Nghị định 204/2004/NĐ-CP và Thông tư 08/2013/TT-BNV.
- Quy chế phải quy định rõ:
- Tiêu chuẩn, cấp độ thành tích xuất sắc;
- Thời gian được nâng bậc lương tương ứng với từng cấp độ thành tích;
- Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trong trường hợp có nhiều người đạt thành tích xuất sắc như nhau.
2 - Rà soát và xây dựng Quy chế tiền thưởng
Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức (hoặc được phân cấp quản lý), và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập:
- Rà soát, xây dựng Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
- Đảm bảo việc khen thưởng căn cứ vào:
- Thành tích công tác đột xuất;
- Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của đối tượng hưởng lương.
- Mục tiêu: kịp thời động viên, khích lệ, tạo động lực nâng cao hiệu quả công tác.
Ngày 10/12/2025, Bộ Y tế ban hành Công văn số 8654/BYT-VPB về việc trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ngãi trước Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.
Công văn số 8654/BYT-VPB được ban hành trên cơ sở Công văn số 10822/VPCP-QHĐP ngày 06/11/2025 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến việc tổ chức lại hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là việc sắp xếp, kiện toàn Trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau khi nghiên cứu kiến nghị và rà soát các quy định liên quan, Bộ Y tế đã hướng dẫn, làm rõ một số nội dung như sau:
Thứ nhất, về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho Trạm y tế xã.
Hiện nay, Bộ Y tế đang triển khai Chương trình “Đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn” sử dụng nguồn vốn ADB, nhằm hỗ trợ một số Trạm y tế xã thuộc các tỉnh dự án nâng cấp hạ tầng, bổ sung trang thiết bị y tế thiết yếu, bảo đảm tính đồng bộ.
Đồng thời, Bộ Y tế đang xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình Mục tiêu quốc gia chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026–2035. Chương trình này hướng tới mục tiêu tăng cường năng lực hệ thống y tế cơ sở, đổi mới mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế dự phòng và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; dự kiến có 34 tỉnh, thành phố được thụ hưởng.
Thứ hai, về trách nhiệm đầu tư cơ sở vật chất cho Trạm y tế xã.
Theo quy định hiện hành, Trạm y tế xã là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc quyết định đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 283/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2020/NĐ-CP, cùng các văn bản pháp luật có liên quan.
Nghị định 311/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 71/2020/NĐ-CP về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được ban hành ngày 05/12/2025.
Nghị định 311/2025/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ 20/01/2026 đã sửa đổi nhiều điều, khoản của Nghị định 71/2020/NĐ-CP
Trong đó, Điều 8 về Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được sửa đổi như sau:
1- Kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2026 - 2030 theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định 311/2025/NĐ-CP
- Đơn vị xây dựng kế hoạch: Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đơn vị nhận kế hoạch: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Căn cứ xây dựng kế hoạch: số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn được đào tạo tại thời điểm xây dựng kế hoạch; chỉ tiêu cần đạt quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
- Thời hạn ban hành kế hoạch: Kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2026 - 2030 được ban hành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025;
- Phương thức gửi kế hoạch: Kế hoạch được thể hiện bằng văn bản điện tử bảo đảm quy định của pháp luật và được gửi về đơn vị nhận kế hoạch qua hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
2 - Kế hoạch hằng năm thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (sau đây gọi là kế hoạch thực hiện hằng năm) theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này
- Đơn vị xây dựng kế hoạch: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị nhận kế hoạch: Bộ Giáo dục và Đào tạo; cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có giáo viên đăng ký đào tạo nâng trình độ chuẩn; cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng và các đơn vị có liên quan;
- Căn cứ xây dựng kế hoạch: Nhu cầu đào tạo nâng trình độ chuẩn của cơ sở giáo dục; chỉ tiêu cần đạt quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
- Thời hạn ban hành kế hoạch: Trước ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực hiện;
- Phương thức gửi kế hoạch: Kế hoạch được thể hiện bằng văn bản điện TỬ
Như vậy so với Nghị định 71/2020/NĐ-CP, Nghị định 311/2025/NĐ-CP đã:
1. Rút gọn quy trình xây dựng kế hoạch hằng năm
Không còn yêu cầu việc xây dựng từ cơ sở giáo dục đến cấp huyện đến Sở GD&ĐT rồi mới lên UBND tỉnh.Quy định mới: UBND tỉnh trực tiếp xây dựng kế hoạch.
2. Chuẩn hóa căn cứ xây dựng kế hoạch
Tập trung vào số lượng giáo viên thuộc đối tượng nâng chuẩn và chỉ tiêu Điều 4–6.
3. Quy định rõ thời hạn và mẫu kế hoạch (Mẫu 1, Mẫu 2).
4. Bỏ các quy định chuyển tiếp và quy định chi tiết về nội dung kế hoạch (do chuyển vào mẫu).
Công văn 8620/BYT-TCCB của Bộ Y tế về việc hướng dẫn, giải đáp khó khăn, vướng mắc của địa phương được ban hành ngày 09/12/2025.
Thực hiện Công văn 174/CV-BCĐ ngày 02/12/2025 của Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp; căn cứ nội dung tại Báo cáo 565-BC/BTCTW ngày 27/11/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về tiến độ và kết quả hoạt động của hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 02 cấp tháng 11/2025; tại Công văn 8620/BYT-TCCB, Bộ Y tế sau khi nghiên cứu đã hướng dẫn về kiến nghị liên quan đến cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh cho các điểm trạm y tế sau sắp xếp
1 - Về nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15:
- Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có 01 giấy phép hoạt động, không có thời hạn.
- Nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm địa điểm hoạt động khác thì mỗi cơ sở phải có giấy phép riêng.
Do đó, với các điểm trạm y tế xã sau sắp xếp theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Sở Y tế tỉnh/thành phố thực hiện điều chỉnh giấy phép hoạt động của từng điểm trạm y tế do có thay đổi tên, địa chỉ. Như vậy, Mỗi điểm trạm y tế xã có giấy phép riêng, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, Bộ Y tế lưu ý: nhiều điểm trạm y tế hiện còn thiếu nhân lực đáp ứng tiêu chuẩn hành nghề, thời gian hành nghề; thiếu điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và danh mục kỹ thuật để cấp giấy phép hoạt động theo luật định.
2 - Về hồ sơ điều chỉnh giấy phép hoạt động
Hồ sơ điều chỉnh thực hiện theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, cụ thể:
“Điều 64. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động
- Nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ (không thay đổi địa điểm), thời gian làm việc, gồm: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b) Các giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi.”
Công văn 11776/BNV-CQĐP hướng dẫn nội dung tổ chức, hoạt động của thôn, tổ dân phố được Bộ Nội vụ ban hành ngày 09/12/2025.
Để đảm bảo ổn định hệ thống chính trị ở cơ sở và phục vụ công tác chuẩn bị bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XVI và Đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 và trên cơ sở ý kiến của một số địa phương, tại Công văn 11776/BNV-CQĐP, Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố như sau:
1 - Về tổ chức thôn, tổ dân phố
Căn cứ Kết luận số 163-KL/TW; Kết luận số 186-KL/TW và Kết luận số 210-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố tại các ĐVHC cấp xã cho đến khi có quy định của Chính phủ về việc sắp xếp thôn, tổ dân phố theo Kết luận của Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
2 - Về nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương, tình hình nhân sự và thời điểm kết thúc nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu thực hiện việc kiện toàn các chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo quy định hiện hành.
Trường hợp cần thiết để phục vụ công tác bầu cử hoặc nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục trong tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, UBND tỉnh, thành phố xem xét, quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc chỉ đạo Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu xem xét, quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để bảo đảm duy trì hoạt động. Thời gian kéo dài nhiệm kỳ hoặc thời gian cử Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố lâm thời được thực hiện cho đến khi có quy định của Chính phủ về việc sắp xếp thôn, tổ dân phố theo Kết luận của Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
Văn Phòng Chính phủ ngày 06/12/2025 đã có Công văn 12043/VPCP-KGVX về việc trình Chủ tịch nước tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.
Theo đó, tại Công văn 12043/VPCP-KGVX, xét đề nghị của Bộ Nội vụ tại Tờ trình số 10654/TTr-BNV ngày 13 tháng 11 năm 2025 về việc trình Chủ tịch nước tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà có ý kiến như sau:
Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chủ tịch nước về việc tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu báo cáo; bảo đảm đúng quy định, không để xảy ra tiêu cực, lãng phí trong quá trình tổ chức thực hiện.
Năm 2025, mức quà tặng người có công dịp Tết Ất Tỵ thực hiện theo Quyết định 1301/QĐ-CTN năm 2025 về tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025) như sau:
| Mức quà | Đối tượng được tặng quà |
|---|---|
| 600.000 đồng | Người có công với cách mạng:
Thân nhân liệt sĩ:
|
| 300.000 đồng | Người có công với cách mạng:
Đối tượng khác:
|
Ngày 14/11/2025, Hội đồng nhân dân TP HCM ban hành Nghị quyết 54/2025/NQ-HĐND về mức hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự cơ sở.
Nghị quyết 54/2025/NQ-HĐND (hiệu lực thi hành từ 14/11/2025) quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Đồng thời quy định mức hỗ trợ, bồi dưỡng và mức chi đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị quyết 54/2025/NQ-HĐND áp dụng đối với:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (cấp xã);
- Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn Thành phố HồChí Minh.
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 54/2025/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng đối với người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế như sau:
1 - Mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng
- Tổ trưởng: 6.500.000 đồng/người/tháng;
- Tổ phó: 6.300.000 đồng/người/tháng;
- Tổ viên: 6.000.000 đồng/người/tháng.
2 - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ 100% số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trên mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng quy định tại (1) nêu trên.
3 - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ 100% tiền đóng bảo hiểm y tế hằng năm.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.

Quy định về bảng giá đất từ 01/01/2026 theo Nghị quyết 254/2025/QH15