Điểm tin Văn bản mới số 47.2024

Điểm tin văn bản

Bảo hiểm y tế
Đã có toàn văn Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024. Hiện LuatVietnam đã có toàn văn Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024.

Theo đó, một trong các nội dung đáng chú ý của Luật sửa đổi Luật bảo hiểm y tế (BHYT) 2024 là:

- Giải thích cụ thể mức tham chiếu tại khoản 1 Điều 1 Luật như sau:

Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng của một số trường hợp tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Luật này

- Bổ sung thêm một số đối tượng tham gia BHYT như:

  • Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng: Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng, của công nhân công an không thuộc đối tượng tham gia BHYT trước đó.
  • Nhóm do ngân sách nhà nước đóng: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản; Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội...

- Bổ sung quy định về thời hạn đóng bảo hiểm y tế chậm nhất với người sử dụng lao động như sau:

  • Đóng hằng tháng: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.
  • Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng....

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế số 51/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.

Thuế-Phí-Lệ phí
Đã có dự thảo Nghị định về giảm thuế giá trị gia tăng 2% đến 30/6/2025

Bộ Tài Chính vừa có Công văn 13145/BTC-CST về dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2%.

Theo Công văn 13145/BTC-CST, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết ngày 30/11/2024 về kỳ họp thứ 18, Quốc hội khóa XV.

Khoản 1 Điều 1 dự thảo Nghị định nêu rõ: Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo dự thảo, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên.

Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định nêu trên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 - hết ngày 30/6/2025.

Công văn 13145/BTC-CST được ban hành ngày 03/12/2024.

>>> Xem chi tiết dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế

Từ 01/01/2025, giá vé máy bay nội địa hạng phổ thông tối đa không quá 4 triệu đồng/vé

Thông tư 44/2024/TT-BGTVT được ban hành ngày 15/11/2024 có quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa.

Tại Điều 29 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT đã quy định giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam.

Theo đó, dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay gồm:

- Nhóm I: Dưới 500km (nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội và nhóm đường bay khác);

- Nhóm II: Từ 500km đến dưới 850km;

- Nhóm III: Từ 850km đến dưới 1000km;

- Nhóm IV: Từ 1000km đến dưới 1280km;

- Nhóm V: Từ 1.280km trở lên.

Hiện nay, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản tối đa được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 34/2023/TT-BGTVT như sau:

Nhóm

Khoảng cách đường bay

Mức tối đa (đồng/vé một chiều)

I

Dưới 500 km

 

1.

Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội

1.600.000

2.

Nhóm đường bay khác dưới 500 km

1.700.000

II

Từ 500 km đến dưới 850 km

2.250.000

II

Từ 850 km đến dưới 1.000 km

2.890.000

IV

Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km

3.400.000

V

Từ 1.280 km trở lên

4.000.000

Mức giá tối đa dịch vụ theo quy định trên đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, không bao gồm các khoản thu sau:

- Thuế giá trị gia tăng;

- Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: Giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý;

- Các khoản giá dịch vụ tăng thêm.

Thông tư 44/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Lao động-Tiền lương
Chính thức có thông báo về Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 và các ngày lễ khác

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH về việc nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh, nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025.

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (công chức, viên chức) được nghỉ:

- Dịp Tết Âm lịch năm 2025 từ thứ Bảy ngày 25/01/2025 Dương lịch (tức ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn) đến hết Chủ nhật ngày 02/02/2025 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 04 ngày nghỉ hằng tuần.

- Dịp lễ Quốc khánh năm 2025 từ thứ Bảy ngày 30/8/2025 đến hết thứ Ba ngày 02/9/2025 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh và 02 ngày nghỉ hằng tuần.

- Công chức, viên chức được hoán đổi ngày làm việc từ thứ Sáu ngày 02/5/2025 sang thứ Bảy ngày 26/4/2025, dịp nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 công chức, viên chức được nghỉ 05 ngày liên tục từ thứ Tư ngày 30/4/2025 đến hết Chủ nhật ngày 04/5/2025 (làm bù vào thứ Bảy ngày 26/4/2025).

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh, nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 lưu ý thực hiện:

  • Bố trí, sắp xếp các bộ phận ứng trực theo quy định và làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục,
  • Bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân, trong đó lưu ý cử cán bộ, công chức ứng trực xử lý những công việc đột xuất, bất ngờ có thể xảy ra trong thời gian nghỉ Tết, nghỉ lễ theo quy định.

Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH được ban hành ngày 03/12/2024.

Thương mại-Quảng cáo
Tăng cường quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực có rủi ro cao

Đây là một trong những nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch 133/KH-BCĐ389 về việc cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025.

Cụ thể, đối với Ban Chỉ đạo 389 Bộ Tài chính có nhiệm vụ cụ thể như sau:

Chỉ đạo lực lượng Thuế: Các đơn vị nghiệp vụ, Cục Thuế các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của tổ chức, cá nhân nộp thuế; chống gian lận thương mại về thuế, trốn thuế đối với các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn rủi ro; quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng hoá đơn...

Trong đó, tăng cường quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực có rủi ro cao như:

  • Sàn thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng số;
  • Hoàn thuế, miễn giảm, gia hạn tiền thuế, chuyển giá;
  • Mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức hoá hàng nhập lậu, trốn thuế;...

Ngoài ra, kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin, phối hợp các lực lượng chức năng để điều tra, xác minh, xử lý các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại liên quan đến công tác quản lý thuế. 

Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo 389 Bộ Tài chính cần chỉ đạo lực lượng Hải quan tăng cường công tác thu thập thông tin, nắm chắc địa bàn; tăng cường lực lượng, thiết bị kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, hành lý của hành khách và phương tiện xuất nhập cảnh.

Đồng thời, xây dựng và triển khai các phương án cụ thể nhằm đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế, rửa tiền; trong đó tập trung vào:

- Các mặt hàng cấm (ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, pháo;…)

- Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, vật tư, phương tiện đã qua sử dụng; động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm...)

- Hàng hóa có thuế suất cao, xuất nhập khẩu có điều kiện, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, hàng giả, gian lận nguồn gốc, xuất xứ, vi phạm sở hữu trí tuệ... (xăng dầu, khoáng sản, vàng, ngoại tệ, hàng điện tử, điện thoại, may mặc và thời trang cao cấp, rượu ngoại, thuốc lá điếu, thuốc lá thế hệ mới,...);

Kế hoạch 133/KH-BCĐ389 được ban hành ngày 30/11/2024. 

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Mới: 7 vị trí công tác lĩnh vực giáo dục phải định kỳ chuyển đổi từ 14/01/2025

Ngày 28/11/2024, Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục đã được ban hành.

Điều 2 Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT quy định 07 danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo phải định kỳ chuyển đổi bao gồm:

(1) Tuyển sinh, đào tạo thuộc các trường công lập.

(2) Phân bổ chỉ tiêu, quản lý tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương.

(3) Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

(4) Thẩm định tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu, giáo trình, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.

(5) Thẩm định hồ sơ thành lập, cho phép hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý.

(6) Quản lý các đề án, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

(7) Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo nêu trên theo Điều 3 Thông tư này là từ đủ 03 năm đến 05 năm.

Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 14/01/2025.

Chính thức tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan quân đội từ 01/12/2024

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được thông qua ngày 28/11/2024 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024.

Một trong những sửa đổi được quan tâm là quy định mới về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan. Quy định sửa đổi theo hướng tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan để sĩ quan có điều kiện hưởng mức lương hưu 75% theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động.

Trước đây, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ cấp úy là 46; Thiếu tá là 48 tuổi, Trung tá là 51 tuổi, Thượng tá là 54 tuổi, nam Đại tá là 57 tuổi, nữ Đại tá là 55 tuổi; cấp tướng với nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi.

Theo quy định mới, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ:

  • Cấp úy là 50 tuổi (tăng 04 năm);
  • Thiếu tá là 52 tuổi (tăng 04 năm);
  • Trung tá là 54 tuổi (tăng 03 năm);
  • Thượng tá là 56 tuổi (tăng 02 năm);
  • Đại tá là 58 tuổi (tăng 01 năm với nam, 03 năm với nữ);
  • Cấp tướng là 60 tuổi (nam giữ nguyên, nữ tăng thêm 05 năm).

Bên cạnh đó, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây quy định cấp bậc quân hàm cao nhất cụ thể tới Thiếu tướng.

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ quy định cụ thể:

Cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng với 03 chức danh (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị);

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân với 14 chức danh (Thứ trưởng không quá 06, Phó tổng Tham mưu trưởng không quá 3, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị không quá 03); Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có hiệu lực từ 01/7/2025.

Giao thông
Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi từ ngày 01/01/2025

Nội dung này được nêu tại Thông tư 36/2024/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ đã được ban hành ngày 15/11/2024.

Theo đó, tại Điều 25 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có quy định về kinh doanh vận tải bằng xe taxi như sau:

(1) Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe taxi trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi. 

(2) Thực hiện niêm yết thông tin như sau:  

- Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; 

-  Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BGTVT; 

- Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BGTVT. 

(3) Việc đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT. 

(4) Trong xe phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc trên xe; hướng dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn. 

Thông tư 36/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

3 trường hợp xe biển 3 số, 4 số phải đổi sang biển định danh

Được quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA của Bộ Công an về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 39 Thông tư 79/2024/TT-BCA về điều khoản chuyển tiếp như sau:

3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD” đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành hoặc biển 3 số, biển 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông. Trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì xe biển 3 số 4 số phải đổi sang biển 5 số (biển định danh) khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe. Cụ thể là 03 trường hợp:

(1) Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh đồng thời thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số cũ.

(2) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh, đồng thời thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số.

(3) Biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số khi đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số định danh theo quy định.

Bên cạnh đó, xe có biển 3 số, 4 số còn được đổi sang biển định danh khi chủ xe có nhu cầu.

Thông tư 79/2024/TT-BCA  có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Từ 01/01/2025, để GPLX ôtô quá hạn 1 ngày, tài xế phải thi lại lý thuyết

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 34 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về người có giấy phép lái xe (GPLX) các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng:

- Quá hạn dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định để cấp giấy phép lái xe.

- Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp lại GPLX.

Theo điểm c khoản 2 Điều 62 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì một trong những trường hợp người có GPLX được đổi, cấp lại GPLX là trước thời hạn ghi trên GPLX.

Như vậy, theo quy định mới, người có GPLX quá hạn dưới 01 năm (dù chỉ 01 ngày) cũng sẽ phải thi lại lý thuyết. Quá hạn trên 01 năm sẽ phải thi lại lý thuyết lẫn thực hành trong hình và trên đường.

Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì người có GPLX quá thời hạn sử dụng:

-  Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn: phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định để cấp lại giấy phép lái xe;

- Từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn: phải sát hạch lại lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp lại giấy phép lái xe;

Có nghĩa, hiện hành khi GPLX hết hạn, lái xe sẽ không được điều khiển phương tiện nhưng quá hạn dưới 03 tháng vẫn được đổi sang GPLX mới và không phải thi lại lý thuyết.

Thông tư 35/2024/TT-BGTVT được ban hành ngày 15/11/2024; có hiệu lực từ 01/01/2025.

Hành chính
19 tập đoàn, tổng công ty Nhà nước sẽ về lại các Bộ quản lý ngành

Đây là một trong những nội dung định hướng tại Kế hoạch 141/KH-BCĐTKNQ18 về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ.

Theo đó, định hướng đối với các cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác tại để thực hiện kế hoạch sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Chính phủ tại Kế hoạch 141/KH-BCĐTKNQ18 như sau:

-  Kết thúc hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, chuyển quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với 19 tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện đang giao Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp quản lý về các Bộ quản lý ngành và nghiên cứu mô hình tổ chức trực thuộc Chính phủ.

- Đối với Đảng bộ một số tập đoàn lớn như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN, Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam,... chuyển tổ chức đảng về trực thuộc Đảng bộ Chính phủ.

19 doanh nghiệp do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu gồm:

1. Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước

2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam

4. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

5. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam

6. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

7. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

8. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

9. Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

10. Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam

11. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

12. Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

13. Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam

14. Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

15. Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam

16. Tổng Công ty Cà phê Việt Nam

17. Tổng Công ty Lương thực miền Nam

18. Tổng Công ty Lương thực miền Bắc

19. Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam

Kế hoạch 141/KH-BCĐTKNQ18 được ban hành ngày 06/12/2024.

Dự kiến tên của 5 Bộ sau khi sắp xếp, hợp nhất

Theo định hướng tại Kế hoạch 140/KH-BCĐTKNQ18 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, sau khi sắp xếp, sáp nhập, tổ chức bộ máy của Chính phủ giảm 05 bộ, 04 cơ quan thuộc Chính phủ.

Theo đó, bộ máy của Chính phủ sẽ được tinh gọn từ 30 xuống còn 21 đầu mối (giảm 09 đầu mối) gồm: 13 bộ, 04 cơ quan ngang bộ và 04 cơ quan thuộc Chính phủ.

Dưới đây là thông tin dự kiến tên của 05 Bộ mới sau khi sắp xếp, hợp nhất:

(1) Bộ Tài chính và Đầu tư phát triển hoặc Bộ Kinh tế phát triển

Cụ thể hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Tên Bộ sau sắp xếp dự kiến là Bộ Tài chính và Đầu tư phát triển hoặc Bộ Kinh tế phát triển.

(2) Bộ Hạ tầng và Đô thị

Hợp nhất Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng. Tên Bộ sau sắp xếp dự kiến là Bộ Hạ tầng và Đô thị.

(3) Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên, Môi trường

Hợp nhất Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tên Bộ sau sắp xếp dự kiến là Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên, Môi trường.

Việc hợp nhất 2 bộ này sẽ khắc phục được một số giao thoa trong thực hiện nhiệm vụ quản lý về nguồn nước, lưu vực sông và đa dạng sinh học.

(4) Bộ Chuyển đổi số và Khoa học, Công nghệ hoặc Bộ Chuyển đổi số, Khoa học, Công nghệ và Thông tin

Hợp nhất Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Khoa học và Công nghệ. Tên Bộ sau sắp xếp dự kiến là Bộ Chuyển đổi số và Khoa học, Công nghệ hoặc Bộ Chuyển đổi số, Khoa học, Công nghệ và Thông tin.

(5) Bộ Nội vụ và Lao động

Hợp nhất Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ thành Bộ Nội vụ và Lao động và chuyển chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp sang Bộ Giáo dục và Đào tạo, chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội, trẻ em, phòng, chống tệ nạn xã hội sang Bộ Y tế.

Kế hoạch 140/KH-BCĐTKNQ18 được ban hành ngày 05/12/2024.

Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Yêu cầu quản lý chặt chẽ thời gian làm việc của cán bộ, công chức khu vực Nhà nước

Đây là yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 125/CĐ-TTg về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Cụ thể trong tăng cường công tác tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các lĩnh vực, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tập trung vào một số lĩnh vực.

Trong đó, về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động: 

- Khẩn trương thực hiện tổng kết 07 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và xây dựng phương án sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng bộ đa ngành, đa lĩnh vực, giảm tổ chức bên trong, bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Bên cạnh đó, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước. 

Đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

Ngoài ra, cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân và doanh nghiệp; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, xóa bỏ cơ chế “xin-cho”; phân cấp, phân quyền cho cơ quan, địa phương có thẩm quyền giải quyết và chịu trách nhiệm. Tăng cường thực hiện giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong phục vụ Nhân dân. 

Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số. 

Công điện 125/CĐ-TTg được ban hành ngày 01/12/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.