Điểm tin Văn bản mới số 41.2025

Điểm tin văn bản

Lao động-Tiền lương
Kiến nghị, đề xuất của Bộ Nội vụ về vị trí việc làm viên chức

Bộ Nội vụ đã có Công văn 9478/BNV-CCVC của Bộ Nội vụ về việc rà soát, hoàn thiện vị trí việc làm công chức, viên chức vào ngày 17/10/2025.

Theo đó, tại Công văn 9478/BNV-CCVC, Bộ Nội vụ kiến nghị về vị trí việc làm viên chức

Sau khi rà soát hệ thống vị trí việc làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ đề nghị tiếp tục sử dụng tạm thời các danh mục vị trí hiện hành được quy định tại Phụ lục Công văn 9478/BNV-CCVC.

Trong thời gian tới, khi Luật Viên chức (sửa đổi) được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025), Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với các Bộ quản lý viên chức chuyên ngành xây dựng Nghị định mới về vị trí việc làm viên chức.

Dự thảo Nghị định tập trung vào 03 nội dung chính:

- Chính phủ ban hành khung danh mục vị trí việc làm viên chức thống nhất trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Quy định mẫu bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm;

- Các đơn vị sự nghiệp căn cứ khung danh mục và hướng dẫn của Bộ quản lý lĩnh vực để xây dựng vị trí việc làm cụ thể, phù hợp chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị.

Theo hướng này, tương tự như đối với công chức, các Bộ, ngành sẽ không cần ban hành riêng văn bản hướng dẫn vị trí việc làm viên chức như quy định tại Nghị định 106/2020/NĐ-CP, mà thực hiện thống nhất theo khung hướng dẫn của Chính phủ.

Tài chính-Ngân hàng
Từ 15/12/2025, nạn nhân bị tai nạn giao thông được hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng

Mức chi được trích từ Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ chính thức đi vào hoạt động theo Nghị định 279/2025/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 23/10/2025.

Quỹ được thành lập nhằm hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân tai nạn giao thông và các cá nhân, tổ chức tham gia cứu giúp, tuyên truyền, góp phần giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra. Căn cứ Điều 11, 12 Nghị định 279/2025/NĐ-CP, các trường hợp được chi và mức chi cụ thể như sau:

1 - Các trường hợp được chi hỗ trợ

STT

Nội dung hỗ trợ

Đối tượng được nhận hỗ trợ

1

Hỗ trợ nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông (tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%)

Nạn nhân bị thương hoặc gia đình có người tử vong gặp khó khăn kinh tế

2

Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng và phát triển

Nạn nhân bị thương có tỷ lệ tổn thương trên 81%

3

Hỗ trợ người cứu giúp, đưa nạn nhân đi cấp cứu

Cá nhân, tổ chức trực tiếp tham gia cứu chữa

4

Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền giảm thiểu tai nạn giao thông

Cá nhân, tổ chức tham gia tuyên truyền không được Nhà nước cấp kinh phí

5

Hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức sự kiện gây Quỹ

Cơ quan quản lý, tổ chức hoạt động của Quỹ

6

Hỗ trợ giám định thương tật, chi phí hành chính phục vụ hoạt động của Quỹ

Nạn nhân, cơ quan quản lý Quỹ

2. Mức chi hỗ trợ cụ thể

STT

Nội dung chi

Mức hỗ trợ tối đa

1

Nạn nhân bị thương (tổn thương 31%-81%)

10 triệu đồng/người/vụ việc

2

Gia đình có người tử vong gặp khó khăn

20 triệu đồng/gia đình/vụ việc

3

Nạn nhân bị thương nặng (tổn thương trên 81%)

100 triệu đồng/người/lần

4

Tổ chức, cá nhân cứu giúp, đưa nạn nhân đi cấp cứu

Tổ chức: 10 triệu đồng/vụ việc Cá nhân: 5 triệu đồng/vụ việc

5

Tổ chức, cá nhân tuyên truyền giảm thiểu tai nạn giao thông

Tổ chức: 10 triệu đồng/vụ việc Cá nhân: 5 triệu đồng/vụ việc

6

Hoạt động tuyên truyền, tổ chức sự kiện gây Quỹ

100 triệu đồng/vụ việc

7

Các khoản chi khác theo quy định

Thực hiện theo pháp luật hiện hành

Cán bộ-Công chức-Viên chức
9 trường hợp cán bộ được xem xét cho từ chức từ 08/10/2025

Được nêu tại Quy định 377-QĐ/TW của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ.

Theo đó, tại điểm 1 khoản 2 Điều 48 Quy định 377-QĐ/TW quy định 09 trường hợp cán bộ tự nguyện xin từ chức và được xem xét cho từ chức từ ngày 08/10/2025 gồm:

1 - Do bản thân nhận thấy hạn chế về năng lực lãnh đạo, quản lý hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

2 - Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.

Đối với trường hợp này, nếu cán bộ không tự nguyện từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét cho thôi giữ chức vụ;

3 - Vì lý do khác của cá nhân.

4 - Là người đứng đầu để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách trực tiếp hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng nhưng chưa đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.

5 - Trong nhiệm kỳ giữ chức vụ có 2 năm không liên tiếp bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.

6 - Có hành vi vi phạm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

7 - Để vợ, chồng, con vi phạm pháp luật của Nhà nước; sa vào tệ nạn xã hội và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây bức xúc trong dư luận, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị.

8 - Để người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân để trục lợi và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây hậu quả nghiêm trọng, bức xúc trong dư luận, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín cá nhân và tổ chức (trừ trường hợp bản thân không biết).

9 - Không dám làm, không dám chịu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Các trường hợp (4), (5), (6), (7), (8), (9), nếu cán bộ không tự nguyện từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm.

Đã có Hướng dẫn 38-HD/BTCTW về nghiệp vụ công tác Đảng viên

Hướng dẫn 38-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương nghiệp vụ công tác Đảng viên được ban hành ngày 29/9/2025.

Hướng dẫn 38-HD/BTCTW hướng dẫn chi tiết về công tác quản lý hồ sơ, phát thẻ Đảng viên, khen thưởng tổ chức Đảng và Đảng viên, bao gồm hệ thống biểu mẫu và quy trình nghiệp vụ, cụ thể:

1 - Về hồ sơ và kết nạp Đảng viên

- Thành phần hồ sơ người xin vào Đảng: gồm Giấy chứng nhận học lớp nhận thức về Đảng, đơn xin vào Đảng, lý lịch, nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú, tổng hợp ý kiến nhận xét của các đoàn thể và chi ủy nơi cư trú, nghị quyết xét kết nạp, quyết định kết nạp, phiếu đảng viên, v.v.

- Hướng dẫn chi tiết cách khai lý lịch: nêu rõ cách ghi họ tên, giới tính, nơi sinh, quê quán, cư trú, nghề nghiệp, trình độ, lịch sử bản thân, quá trình công tác, thành phần gia đình, quan hệ với nước ngoài, khen thưởng, kỷ luật, hoàn cảnh kinh tế, tự nhận xét và cam đoan.

- Quy định thẩm tra, xác minh lý lịch: xác định trường hợp phải thẩm tra chính trị và việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật nơi cư trú.

- Tổng hợp ý kiến nhận xét và nghị quyết giới thiệu: mẫu nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú hoặc công đoàn viên vào Đảng, nêu rõ ưu - khuyết điểm, kết quả biểu quyết và trách nhiệm bồi dưỡng tiếp theo.

2 - Quản lý hồ sơ, phát thẻ Đảng viên

- Hướng dẫn quy trình phát thẻ đảng viên, cấp lại, đổi thẻ và sổ theo dõi, giao nhận thẻ; mẫu quyết định phát, cấp lại, đổi thẻ và các biểu mẫu kèm theo.

- Quy định cụ thể quản lý hồ sơ đảng viên, gồm lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ, phiếu báo công nhận chính thức và các tài liệu kèm theo.

3 - Huy hiệu và khen thưởng Đảng viên

- Hướng dẫn tặng Huy hiệu Đảng: quy định số thứ tự, mức tặng phẩm, kinh phí sản xuất, điều kiện và quy trình xét tặng (bao gồm trường hợp chuyển sinh hoạt đảng, sinh hoạt tạm thời).

- Quy trình khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên: quy định việc tự đánh giá, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng giấy khen, bằng khen, kèm hệ thống biểu mẫu chuẩn.

Hướng dẫn 38-HD/BTCTW cũng đã ban hành danh mục biểu mẫu chuẩn hóa cho toàn bộ quy trình:

Từ kết nạp, công nhận đảng viên chính thức, phát thẻ, quản lý hồ sơ, tặng Huy hiệu, đến khen thưởng.

Đồng thời nêu rõ nguyên tắc: không được tự ý sửa đổi biểu mẫu; mọi điều chỉnh phải do Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, bổ sung.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
GVMN tuyển dụng từ năm học 2025 - 2026 được hỗ trợ tối thiểu 1 năm tiền lương cơ sở

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định 277/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 218/2025/QH15 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em ban hành ngày 20/10/2025.

Theo đó, Điều 5 Nghị định 277/2025/NĐ-CP quy định chính sách phát triển đội ngũ giáo viên thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ như sau:

(1) Bảo đảm bố trí đủ số lượng giáo viên mầm non mức tối đa theo định mức quy định.

(2) Bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi trong cơ sở giáo dục mầm non.

(3) Hỗ trợ tuyển dụng đối với giáo viên mầm non

-  Đối tượng

Giáo viên mầm non được tuyển dụng mới từ năm học 2025 - 2026 theo quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi, cam kết công tác tại cơ sở giáo dục mầm non công lập được tuyển dụng ít nhất 05 năm.

- Nội dung chính sách

Giáo viên mầm non thuộc trường hợp nêu trên được hưởng chính sách hỗ trợ tối thiểu 01 năm tiền lương cơ sở (hoặc mức tương đương khi có thay đổi chính sách lương).

Về hỗ trợ đối tượng tham gia thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi

-  Đối tượng

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên tại cơ sở giáo dục mầm non công lập tham gia thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi.

- Nội dung chính sách

Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 4 Điều này được hưởng kinh phí hỗ trợ 960.000 đồng/tháng (kinh phí hỗ trợ không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội).

Hành chính
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 01/12/2025

Từ ngày 01/12/2025, Nghị định 272/2025/NĐ-CP của Chính phủ chính thức có hiệu lực, quy định rõ tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030.

Theo Điều 4 Nghị định 272/2025/NĐ-CP (ban hành ngày 16/10/2025) việc xác định thôn, xã và tỉnh thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số được căn cứ vào tỷ lệ người dân tộc thiểu số sinh sống ổn định như sau:

- Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.

- Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Xã được xác định là vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí sau:

  • Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; hoặc
  • Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

- Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số

  • Tỉnh được xác định là vùng đồng bào dân tộc thiểu số nếu đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí:
  • Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; hoặc
  • Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

*Tiêu chí xác định vùng miền núi

Điều 5 Nghị định 272/2025/NĐ-CP, việc xác định thôn, xã và tỉnh miền núi được căn cứ theo yếu tố địa hình và độ cao:

- Thôn miền núi

Thôn được xác định là miền núi nếu đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí sau:

  • Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển; hoặc
  • Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.

- Xã miền núi

Xã được xác định là miền núi khi đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí:

  • Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển; hoặc
  • Có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.

- Tỉnh miền núi

Tỉnh được xác định là miền núi khi thỏa mãn ít nhất một trong hai tiêu chí sau:

  • Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển; hoặc
  • Có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.
Đã có Công văn 9972-CV/BTCTW giải đáp đề xuất, kiến nghị về biên chế và vị trí việc làm

Công văn 9972-CV/BTCTW của Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương về việc trao đổi, giải đáp đề xuất, kiến nghị được ban hành ngày 23/10/2025.

Trên cơ sở tổng hợp các nội dung đề xuất, kiến nghị về công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của các địa phương, đơn vị trong Quý III/2025, Ban Tổ chức Trung ương đã phối hợp với Bộ Nội vụ  hoàn thiện nội dung trao đổi, giải đáp. 

Đơn cử trao đổi, giải đáp tổ chức bộ máy, biên chế và vị trí việc làm nêu tại Công văn 9972-CV/BTCTW như sau:

- Tỉnh Cần Thơ đề nghị Ban Tổ chức Trung ương sớm có hướng dẫn, quy định về vị trí  việc làm trong hệ thống chính trị để làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị, địa  phương xây dựng và phê duyệt Đề án vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc bố trí,  sắp xếp cán bộ hợp lý, phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới; xem xét bổ  sung, tăng chỉ tiêu biên chế công chức cho các cơ quan tham mưu, giúp việc  Đảng ủy cấp xã và Mặt trận Tổ quốc (từ 02 đến 09 biên chế/đơn vị); có định  hướng và hướng dẫn về lộ trình tinh giản biên chế trong giai đoạn 05 năm tới để  đảm bảo thực hiện nhiệm vụ (có thể không tinh giản trong 05 năm tới, sau 05  năm mới thực hiện tinh giản để bước đầu ổn định, có đội ngũ cán bộ đảm nhận  khối lượng công việc lớn sau khi sắp xếp); sớm có hướng dẫn cụ thể về số  lượng, cơ cấu công chức tối thiểu theo từng loại xã; cho phép cơ chế hợp đồng  có thời hạn đối với các vị trí chuyên môn còn thiếu, nhất là công nghệ thông tin,  tài chính, tư pháp.

Các tỉnh Đồng Nai, Quảng Ninh,  Lạng Sơn, Cà Mau, Cao Bằng đề nghị Trung ương sớm ban hành các văn bản để thống nhất trong triển  khai thực hiện: Danh mục vị trí việc làm và bản mô tả chức danh trong các cơ  quan đơn vị trong khối Đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, cấp xã; Quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của chi bộ thôn, ấp, khu phố trực thuộc đảng ủy, xã, phường.

Theo đó, Ban Tổ chức Trung ương trao đổi, giải đáp như sau:

Thực hiện Kết luận số 186-KL/TW ngày 29/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban  Tổ chức Trung ương đang phối hợp với Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận  Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương, Đảng ủy Bộ Nội vụ và các cơ quan liên  quan rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện vị trí việc làm, biên chế tổng thể của hệ  thống chính trị. 

Tư pháp-Hộ tịch
Tạm dừng xây dựng Cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương

Công văn 6488/BTP-BTTP của Bộ Tư pháp tạm dừng việc xây dựng Cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương được ban hành ngày 14/10/2025.

Theo đó, Luật Công chứng 2024 (số 46/2024/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2025, quy định tại Điều 66:

Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng gồm Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp và Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; giao Bộ Tư pháp và UBND cấp tỉnh cùng chịu trách nhiệm xây dựng.

Tuy nhiên, trong bối cảnh triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 71/NQ-CP (01/4/2025) và Nghị quyết 214/NQ-CP (23/7/2025), đều hướng đến xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương.

Theo Kết luận số 39-TB/TGV ngày 09/8/2025 của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương, các bộ, ngành phải rà soát và thống nhất hệ thống nền tảng dữ liệu, bảo đảm không trùng lặp, không phân tán, có thể kết nối liên thông toàn quốc.

Tại Công văn 6488/BTP-BTTP, Bộ Tư pháp thông báo tạm dừng việc xây dựng Cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương theo quy định hiện hành của Luật Công chứng 2024.

Lý do: Bộ đang trình cấp có thẩm quyền phương án xây dựng Cơ sở dữ liệu công chứng thống nhất, dùng chung toàn quốc đặt tại Bộ Tư pháp, tránh trùng lặp, lãng phí nguồn lực.

Đồng thời, Bộ sẽ đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định này trong Luật Công chứng (sửa đổi) - dự kiến trình Quốc hội vào tháng 5/2026.

Trong thời gian tạm dừng, UBND các tỉnh, thành phố:

- Không triển khai xây dựng mới Cơ sở dữ liệu công chứng riêng của địa phương.

- Khai thác hệ thống dữ liệu công chứng hiện có để phục vụ hoạt động nghiệp vụ.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp khi Bộ triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu công chứng thống nhất, dùng chung

Khoa học-Công nghệ
Thêm 4 trường hợp được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức từ 14/10/2025

Được nêu tại Nghị định 263/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghị định này được ban hành và có hiệu lực từ ngày 14/10/2025.

Theo đó, 04 trường hợp được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức từ 14/10/2025 (thời điểm Nghị định 263/2025/NĐ-CP hiệu lực) gồm:

1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Khoản 1 Điều 31 quy định, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với chức danh khoa học hoặc chức danh công nghệ, được xét tiếp nhận vào viên chức và hưởng các chế độ, chính sách tương ứng, không phải thực hiện chế độ tập sự.

2. Nhà khoa học trẻ tài năng

Khoản 3 điểm a Điều 39 quy định:

“Nhà khoa học trẻ tài năng được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức.”

“Nhà khoa học trẻ tài năng” là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ, đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ - đổi mới sáng tạo và đạt một trong các tiêu chuẩn sau (khoản 2 Điều 39):

  • Đạt giải thưởng uy tín trong nước hoặc quốc tế;
  • Là tác giả chính của ít nhất 05 bài báo khoa học quốc tế có uy tín;
  • Là chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đạt kết quả tốt;

Đối với khoa học xã hội -nhân văn: có 05 bài báo trong danh mục tính điểm Hội đồng giáo sư, trong đó có 03 bài quốc tế uy tín.

3. Kỹ sư trẻ tài năng

Điểm a khoản 3 Điều 40 quy định:

Kỹ sư trẻ tài năng được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

“Kỹ sư trẻ tài năng” được định nghĩa tại khoản 2 Điều 40, gồm người dưới 35 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên, đang làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp khoa học - công nghệ, và đạt ít nhất một trong các thành tích như:

  • Là chủ nhiệm hoặc kỹ sư trưởng dự án nghiên cứu  phát triển, đổi mới sáng tạo hiệu quả cao, đổi mới sáng tạo hiệu quả cao;
  • Là tác giả sáng chế được bảo hộ, đã ứng dụng thực tế, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội rõ rệt;
  • Là tác giả chính của ít nhất 03 bài báo khoa học quốc tế có uy tín hoặc chủ chốt thiết kế sản phẩm kỹ thuật có tính mới;
  • Là người sáng lập hoặc đồng sáng lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thành công.

Khi được tuyển dụng, kỹ sư trẻ tài năng vừa được ưu tiên vào viên chức, vừa được hưởng phụ cấp 150% lương trong 5 năm đầu.

4. Nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Khoản 1 điểm e Điều 41 quy định nhân tài được tổ chức khoa học và công nghệ công lập xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian công tác, quy hoạch và các điều kiện khác theo quy định nếu tổ chức có nhu cầu.

An ninh quốc gia
Nghĩa vụ quân sự 2026: Chú trọng tuyển chọn công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng

Nội dung này được nêu tại Hướng dẫn 6544/HD-BQP của Bộ Quốc phòng về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2026, ban hành ngày 16/10/2025.

Theo đó, đối với các địa phương giao quân, tại Hướng dẫn 6544/HD-BQP Bộ Quốc phòng chỉ đạo:

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực NVQS; thực hiện tốt các bước tuyển quân từ rà soát nắm nguồn, đăng ký NVQS và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS; chỉ đạo nâng cao chất lượng việc bình cử, đề xuất công dân nam tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo đảm dân chủ, công khai, chất lượng, hiệu quả ở từng thôn, xóm, tổ dân phố...;

- Tổ chức thực hiện sơ tuyển, xét duyệt công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, công dân đủ điều kiện nhập ngũ, gọi khám sức khỏe, gọi công dân nhập ngũ đúng đối tượng, đủ tiêu chuẩn, đúng quy định của Luật NVQS;

Kết quả phải được niêm yết công khai và thông báo đến từng thôn theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 68/2025/TT-BQP (nội dung niêm yết, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú, nghề nghiệp, nơi làm việc; lý do miễn, tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc đủ điều kiện thực hiện NVQS);

Chú trọng tuyển chọn những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng có ngành nghề phù hợp với nhu cầu bố trí, sử dụng của Quân đội, con em vùng đồng bào dân tộc ít người để tạo nguồn cán bộ cơ sở cho địa phương.

Tiếp tục thực hiện tuyển quân “tròn khâu” với phương châm “tuyển người nào chắc người đó”, hạn chế thấp nhất bù đổi, loại trả sau giao nhận quân. 

Bên cạnh đó, hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ NVQS và các thủ tục liên quan đối với công dân nhập ngũ; Hội đồng NVQS cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, phân công thành viên chịu trách nhiệm về tổ chức Lễ Giao nhận quân tại các địa điểm phù hợp với số lượng công dân nhập ngũ và địa bàn giao nhận quân, bảo đảm trang trọng, an toàn, tiết kiệm, thực sự là ngày Hội tòng quân;

Đồng thời quan tâm làm tốt công tác chính sách đối với công dân và gia đình có công dân nhập ngũ. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị nhận quân trong quá trình phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới, những trường hợp đơn vị phúc tra không đủ tiêu chuẩn (nếu có) phải thực hiện bù đổi bảo đảm chất lượng, đúng thời gian và báo cáo về Bộ để theo dõi, chỉ đạo. 

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.