Nghị quyết 214/NQ-CP 2025 của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 214/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 214/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/07/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 214/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ Số: 214/NQ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện
________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Kế hoạch số 02/KH-BCĐTW ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về việc phê duyệt Kế hoạch thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Căn cứ Nghị quyết số 162/NQ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 về việc sửa đổi, bổ sung cập nhật chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện
(Kèm theo Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
- Chủ trì tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về Kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu và Từ điển dữ liệu dùng chung phù hợp với yêu cầu phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, hoàn thành trong tháng 8 năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị theo trình tự, thủ tục rút gọn, áp dụng quy định khoản 2 Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025, hoàn thành trong tháng 8 năm 2025.
- Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành để công nhận đầy đủ giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu và chứng thư chữ ký số trong tố tụng và thực hiện một số thủ tục tố tụng điện tử theo quy định về giao dịch điện tử, hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu, hoàn thành trong tháng 10 năm 2025.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển đổi số, dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân và định danh điện tử thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành, hoàn thành trong năm 2025.
- Khẩn trương ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để kết nối, chia sẻ các dữ liệu theo lĩnh vực quản lý; hoàn thiện các quy định về quản trị dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào, cơ chế chia sẻ, kết nối liên thông dữ liệu thuộc phạm vi quản lý với Trung tâm dữ liệu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Công an, hoàn thành trong tháng 8 năm 2025.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật chuyên ngành để công nhận đầy đủ giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, hồ sơ điện tử và kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để thay thế yêu cầu nộp bản giấy trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các tập đoàn, doanh nghiệp đồng hành (chi tiết tại Phụ lục III kèm theo) xây dựng và ban hành Chiến lược dữ liệu, Chiến lược chuyển đổi số của bộ, ngành, địa phương hoàn thành trong tháng 9 năm 2025. Trên cơ sở đó, xây dựng, cập nhật, hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong phạm vi quản lý, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc tổng thể quốc gia số, Kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, Từ điển dữ liệu dùng chung, hoàn thành trong năm 2025, trong đó:
+ Tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu đã xây dựng, cơ sở dữ liệu đang xây dựng, cơ sở dữ liệu cần xây dựng mới, bảo đảm bao quát tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025;
+ Đối với các cơ sở dữ liệu đã hoàn thành xây dựng, phải thực hiện đồng bộ thường xuyên, liên tục theo thời gian thực về Trung tâm dữ liệu quốc gia để đưa vào sử dụng ngay theo lộ trình xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia; đồng thời tổ chức các biện pháp thường xuyên cập nhật dữ liệu bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung”;
+ Đối với các cơ sở dữ liệu đang xây dựng, cần đẩy nhanh tiến độ, phối hợp với các tập đoàn, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, bảo đảm hoàn thành đúng thời hạn, đồng bộ về Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định, hoàn thành theo lộ trình triển khai từng cơ sở dữ liệu;
+ Căn cứ kết quả rà soát, xác định các cơ sở dữ liệu cằn xây dựng mới, phối hợp với các tập đoàn, doanh nghiệp đồng hành, cung cấp dịch vụ có phương án triển khai xây dựng cụ thể; ưu tiên hoàn thiện các cơ sở dữ liệu phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, hoàn thành trong năm 2026.
- Các bộ, ngành hướng dẫn, đôn đốc các địa phương rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của địa phương trên các nền tảng số, hệ thống thông tin dùng chung, thống nhất của Trung ương theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, Kiến trúc dữ liệu quốc gia tổng thể, Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, Từ điển dữ liệu dùng chung; thực hiện số hóa dữ liệu theo hướng dẫn, kiến trúc dữ liệu của các bộ, ngành, hoàn thành theo lộ trình.
- Triển khai số hóa theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ đối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, chuẩn hóa, đồng bộ dữ liệu về Trung tâm dữ liệu quốc gia theo lộ trình xây dựng các cơ sở dữ liệu. Trong đó, ưu tiên triển khai hoàn thiện 11 cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành trọng yếu, trực tiếp phục vụ cải cách thủ tục hành chính, quyền lợi, nghĩa vụ thiết thực của người dân và doanh nghiệp, bảo đảm tập trung nguồn lực triển khai, hoàn thành trong năm 2025 (chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan xây dựng Khung Kiến trúc tổng thể quốc gia số, trong đó bảo đảm tính kết nối, đồng bộ, liên thông giữa các khối cơ quan (Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp, hoàn thành trong tháng 8 năm 2025.
- Báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ phương án nâng cấp, mở rộng Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước theo định hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, mô hình quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc, bảo đảm kết nối trực tiếp, thông suốt từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu về bảo mật, an toàn thông tin, liên thông và đồng bộ, hoàn thành trong tháng 8 năm 2025.
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định về bảo đảm liên thông, đồng bộ, bảo đảm bí mật nhà nước trong hoạt động chuyển đổi số của cả hệ thống chính trị, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025.
- Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương; gửi Bộ Tài chính để cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phân bổ kinh phí theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì thẩm định và phê duyệt danh mục dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước và các dự án theo hình thức hợp tác công tư do Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp; đồng thời tham mưu Chính phủ ban hành cơ chế ưu tiên đặt hàng, chỉ định thầu đối với các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ chuyển đổi số theo hình thức hợp tác công tư; tham mưu việc hỗ trợ kinh phí trong chuyển đổi số cho các địa phương có khó khăn về ngân sách, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025.
- Các bộ, ngành:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và các doanh nghiệp đồng hành đánh giá tổng thể chiến lược chuyển đổi số, xác định rõ các hạng mục sử dụng ngân sách nhà nước và các hạng mục triển khai theo hình thức hợp tác công tư để đẩy nhanh tiến độ đầu tư; đăng ký danh mục dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước và danh mục dự án thực hiện theo hình thức hợp tác công tư gửi về Bộ Tài chính để thẩm định, phê duyệt, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025.
+ Rà soát, xây dựng dự toán kinh phí tổng thể về chuyển đổi số, bao gồm: xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm, hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao tại Kế hoạch này gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để rà soát, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí số hóa, chuyển đổi, xây dựng và cập nhật dữ liệu trên các nền tảng số, hệ thống thông tin dùng chung do các bộ, ngành hướng dẫn và các nhiệm vụ khác được giao tại Kế hoạch này, trình cấp có thẩm quyền thông qua theo quy định. Đối với các địa phương gặp khó khăn về kinh phí, báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tài chính) để xem xét hỗ trợ, hoàn thành trong tháng 7 năm 2025.
- Các bộ, ngành, địa phương thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân, bảo đảm khả năng vận hành, khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số, hệ thống thông tin.
- Mỗi bộ, ngành, địa phương nghiên cứu lựa chọn một tổng công trình sư về công nghệ thông tin, một tổng công trình sư về nghiệp vụ phối hợp Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp đồng hành để xây dựng Kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh và chiến lược chuyển đổi số của bộ, ngành, địa phương, hoàn thành trong năm 2025.
- Chủ trì triển khai đồng bộ các giải pháp bảo mật cơ yếu đối với hạ tầng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; nâng cấp hệ thống ký số chuyên dùng bảo đảm kịp thời điều Chính phủ hợp với việc thay đổi, bố trí cán bộ trong giai đoạn 2025 - 2026; nghiên cứu mở rộng, triển khai các giải pháp mã hóa dữ liệu để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và các yêu cầu về hiệu năng của nhiều loại cơ sở dữ liệu khác nhau, hoàn thành trong năm 2025.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, triển khai các giải pháp bảo mật cho Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, hoàn thành trong năm 2025.
- Triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã, đang và sẽ xây dựng trong phạm vi quản lý theo tiêu chuẩn TCVN 14423:2025 về An ninh mạng - Yêu cầu đối với hệ thống thông tin quan trọng, hoàn thành trong tháng 9 năm 2025;
- Phối hợp với Bộ Công an trong việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, kịp thời ứng cứu sự cố cho hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, ứng dụng triển khai tại các bộ, cơ quan, địa phương.
Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách về dữ liệu, hoạt động xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu gồm các thành viên:
+ Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban.
+ Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Phó Trưởng ban.
+ Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Trưởng ban Thường trực.
+ Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Trưởng ban.
+ Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thành viên.
+ Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an, Thành viên.
+ Giám đốc Trung tâm Dữ liệu quốc gia, Bộ Công an, Thư ký.
+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Trưởng Ban chỉ đạo về dữ liệu tại địa phương. Các Phó Trưởng ban, thành viên do Trưởng Ban Chỉ đạo về dữ liệu tại địa phương quyết định.
- Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo về các nội dung: Xây dựng chiến lược về dữ liệu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách về dữ liệu, hoạt động xây dựng, khai thác, phát triển, bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về dữ liệu; hợp tác, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng tài nguyên dữ liệu.
- Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng các chiến lược về dữ liệu, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách về dữ liệu và hoạt động xây dựng, khai thác, phát triển, bảo vệ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giám sát, đôn đốc việc tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về dữ liệu; hợp tác, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng tài nguyên dữ liệu.
- Sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đối với các nhiệm vụ có liên quan đến dữ liệu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo về dữ liệu tại địa phương do Trưởng Ban chỉ đạo tại địa phương quyết định.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và các thành viên khác sử dụng con dấu của cơ quan mình.
- Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và quy định về hoạt động có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo tại địa phương, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo tại địa phương.
Bộ Công an làm nhiệm vụ Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo; trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt Quy chế làm việc, Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Ban Chỉ đạo; thành lập Tổ Giúp việc của Ban Chỉ đạo.
Tổ Giúp việc có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực được phân công; đồng thời chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ được giao. Đồng chí Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định thành lập Tổ giúp việc; bảo đảm các điều kiện cần thiết và sử dụng con dấu của cơ quan mình cho hoạt động của Tổ Giúp việc. Trong trường hợp cần thiết, Tổ Giúp việc được huy động các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Công an và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Báo cáo định kỳ của các bộ, ngành, địa phương gửi về Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Cơ quan thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số gắn với Đề án 06 trước ngày 20 hằng tháng lên phần mềm theo dõi, giám sát Đề án 06 (tại địa chỉ: https://dean06.vn) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA, CHUYÊN NGÀNH
(Kèm theo Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
I. Tổng số CSDL
STT |
Bộ, ngành, cơ quan |
Tổng số CSDL |
Ghi chú |
1 |
Văn phòng Chính phủ |
11 |
|
2 |
Bộ Công an |
38 |
|
3 |
Bộ Tài chính |
42 |
|
4 |
Bộ Tư pháp |
16 |
|
5 |
Bộ Công Thương |
35 |
|
6 |
Bộ Nội vụ |
17 |
|
7 |
Bộ Y tế |
27 |
|
8 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
5 |
|
9 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
26 |
|
10 |
Bộ Xây dựng |
19 |
|
11 |
Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
26 |
|
12 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
38 |
|
13 |
Bộ Ngoại giao |
19 |
|
14 |
Bộ Dân tộc và Tôn giáo |
6 |
|
15 |
Tòa án nhân dân tối cao |
1 |
|
16 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
4 |
|
Tổng |
330 |
|
II. CHI TIẾT CSDL
STT |
Bộ, ngành, cơ quan |
CSDL quy định tại Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ |
CSDL cần bổ sung để triển khai 82 DVC theo lộ trình triển khai Trung tâm DLQG |
Các CSDL cần rà soát phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết TTHC |
1 |
Bộ Công an |
1. CSDL giấy phép lái xe |
1. CSDL Quản lý thông tin người chấp hành án hình tự tại cộng đồng |
1. CSDL cấp, quản lý hộ chiếu phổ thông |
2 |
Bộ Công Thương |
1. Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp và thương mại |
CSDL xử lý vi phạm hành chính (INS) |
1. CSDL Cơ khí chế tạo |
3 |
Bộ Dân tộc và Tôn giáo |
1. Cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số |
|
CSDL về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số |
4 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
1. Cơ sở dữ liệu cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
|
|
5 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
1. CSDL Cấp phép lĩnh vực Chứng thực điện tử |
CSDL Quyết toán tài chính |
1. CSDL Nhân lực khoa học và công nghệ |
6 |
Bộ Ngoại giao |
1. Cơ sở dữ liệu về di cư |
|
1. CSDL quản lý cán bộ, công chức, viên chức BNG |
7 |
Bộ Nội vụ |
1. Cơ sở dữ liệu ADN của liệt sĩ và thân nhân |
CSDL Liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ |
1. Cơ sở dữ liệu về Tổ chức, bộ máy |
8 |
Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
1. CSDL khí tượng thủy văn quốc gia |
|
1. Cơ sở dữ liệu Quản lý Thuốc Bảo vệ thực vật |
9 |
Bộ Tài chính |
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm |
|
1. Cơ sở dữ liệu Thuế |
10 |
Bộ Tư pháp |
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử |
|
1. CSDL quốc gia về pháp luật (dữ liệu văn bản QPPL, dữ liệu pháp điển...) |
11 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
1. CSDL Cơ quan báo chí |
|
1. CSDL Văn bản và điều hành tác nghiệp |
12 |
Bộ Xây dựng |
1. Cơ sở dữ liệu cấp nước sạch và thoát nước đô thị |
|
1. CSDL về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng; |
13 |
Bộ Y tế |
1. CSDL cơ sở trợ giúp xã hội |
CSDL Quốc gia về y tế |
1. CSDL hồ sơ bệnh án điện tử |
14 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
1. Bảng số liệu Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. |
|
|
15 |
Tòa án nhân dân tối cao |
Hệ thống phần mềm quản lý nghiệp vụ thụ lý, giải quyết các loại vụ, việc dùng chung của Tòa án nhân dân. |
|
|
16 |
Văn phòng Chính phủ |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thủ tục hành chính |
|
1. Cơ sở dữ liệu Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao |
Phụ lục II
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHUYÊN NGÀNH TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
_______________
TT |
Cơ sở dữ liệu |
Bộ, ngành, cơ quan chủ trì |
Nhiệm vụ cần thực hiện |
Đề xuất cơ chế, chính sách |
Thời hạn hoàn thành |
1 |
CSDLQG về Đất đai |
Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Chủ trì phối hợp với UBND các tỉnh/thành phố và các doanh nghiệp công nghệ đẩy nhanh tiến độ ứng dụng phần mềm quản lý đất đai và công tác xây dựng CSDL đất đai tại các địa phương, đảm bảo tích hợp đầy đủ dữ liệu đất đai với CSDL tổng hợp quốc gia. |
- Bộ Nông Nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Dự án; là đầu mối tổng hợp và tổng kết Dự án trên phạm vi cả nước. Xin chủ trương của Chính phủ/Quốc hội về việc các địa phương được phép sử dụng nguồn kinh phí 10% thu từ đất để trả góp cho Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo lộ trình 3, 5, 7 ... năm theo khả năng cân đối và đặc thù từng tỉnh. |
31/12/2025 |
2 |
CSDLQG về Tài chính |
Bộ Tài chính |
a) Xây dựng nền tảng sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ trong ngành Tài chính cũng như cung cấp số liệu công khai ngân sách nhà nước: |
Hình thức đầu tư: dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. |
31/12/2025 |
3 |
CSDL ngành Giáo dục và đào tạo |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
a) Xây dựng và ban hành Nghị định quy định quản lý dữ liệu về giáo dục và đào tạo, quy định hướng dẫn về hồ sơ giáo dục số (học bạ, văn bằng, chứng chỉ) để làm cơ sở pháp lý triển khai đồng bộ, thống nhất trên toàn quốc. Ban hành kế hoạch đồng bộ dữ liệu từ các cơ sở giáo dục của Địa phương lên Trung ương. |
Chính phủ giao Bộ Giáo dục và đào tạo định nghĩa, chuẩn hoá 2 tiêu chuẩn dữ liệu, định nghĩa các hệ thống CSDL theo phân cấp xây dựng, khai thác; |
31/12/2025 |
4 |
CSDL Hộ tịch |
Bộ Tư pháp |
Hoàn thành triển khai 08 phần mềm thành phần trong hệ thống CSDL hộ tịch bao gồm: |
- Đầu tư nguồn lực cho công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch; tập trung xử lý, cập nhật thông tin về hộ tịch kịp thời, đầy đủ, chính xác; |
31/12/2025 |
5 |
CSDL ngành Y tế |
Bộ Y tế |
a) Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc đồng bộ, cập nhật, công nhận dữ liệu lên hệ thống và tái sử dụng kết quả xét nghiệm, chẩn đoán giữa các tuyến khám chữa bệnh nhằm tạo sự liên thông dữ liệu trên toàn quốc. |
- Chính phủ giao BYT định nghĩa, chuẩn hoá tiêu chuẩn dữ liệu, định nghĩa các hệ thống CSDL theo phân cấp xây dựng, khai thác. |
31/12/2025 |
6 |
CSDL Hàng hóa |
Bộ Công Thương |
a) Hoàn thiện chính sách, pháp lý, quy trình thực hiện thu thập dữ liệu, định danh hàng hóa. |
- Bộ Công thương chủ động phối hợp Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc làm sạch dữ liệu người đại diện, tổ chức được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực hóa chất. |
31/12/2025 |
7 |
CSDLQG về hoạt động xây dựng. |
Bộ Xây dựng |
a) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phần mềm quản lý hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; CSDL quốc gia về hoạt động xây dựng được cấu thành từ CSDL về quy hoạch đô thị và nông thôn; CSDL về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng và CSDL về định mức và giá xây dựng. |
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần đưa nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, xây dựng vào nhiệm vụ trọng điểm của ngành để đẩy nhanh công tác triển khai hoàn thiện theo các văn bản pháp lý đã ban hành. Đồng thời phối hợp với các đơn vị trong công tác nghiên cứu, xây dựng và triển khai hệ thống. |
31/12/2025 |
8 |
CSDLQG về Kiểm soát tài sản, thu nhập |
Thanh tra Chính phủ |
a) Xây dựng quy trình nghiệp vụ, xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo theo yêu cầu nghiệp vụ |
Đẩy nhanh khảo sát dữ liệu cần số hóa, dữ liệu cần thu thập và các thủ tục pháp lý cần thiết để triển khai dự án. Bộ Công an phối hợp phân loại dữ liệu theo cấp độ Mật để thiết kế hệ thống phù hợp theo quy định |
31/12/2025 |
9 |
CSDLQG về Xử lý vi phạm hành chính |
Bộ Tư pháp |
Đối với triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu trên, cần triển khai nhằm hỗ trợ truy cập, tra cứu và tìm kiếm dữ liệu xử lý vi phạm hành chính một cách dễ dàng, thông qua hệ thống thông tin điện tử và những phương tiện khác, tạo công cụ tin cậy, hiệu quả để lưu trữ và tra cứu các dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính, nhằm: (i) Phục vụ quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; (ii) Phục vụ việc xác định tình tiết tăng nặng “tái phạm vi phạm hành chính” trong xử lý vi phạm hành chính; (iii) Phục vụ hoạt động tố tụng, truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Đẩy nhanh khảo sát dữ liệu cần số hóa, dữ liệu cần thu thập và các thủ tục pháp lý cần thiết để triển khai dự án. Xây dựng trục tích hợp dữ liệu từ các bộ ban ngành để tạo lập CSDL về xử lý vi phạm hành chính. |
31/12/2025. |
10 |
CSDL ngành Nông nghiệp |
Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
a) Nắm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết về cấu trúc dữ liệu, định dạng dữ liệu, mô hình quản lý thông tin nông nghiệp |
Bô NM&MT chỉ định các nhiệm vụ triển khai luôn từ Q2/2025: |
31/12/2025 |
11 |
CSDLQG về An sinh xã hội |
Bộ Nội vụ |
a) Bộ Nội vụ rà soát các văn bản pháp lý, xây dựng các thông tin cần thiết được cập nhật, tích hợp vào CSDLQG về an sinh xã hội trong đó xác định rõ các trường thông tin có thể đồng bộ từ CSDLQGvDC, CSDL của BHXH và các CSDL chuyên ngành khác do Bộ Nội vụ đã triển khai để tận dụng tối đa các CSDL sẵn có làm cơ sở triển khai CSDLQG về An sinh xã hội. |
Đầu tư dự án “Xây dựng CSDLQG về An sinh xã hội và chuyển đổi số trong giải quyết chính sách an sinh xã hội” Đầu tư dự án đối với chức năng quản lý Nhà nước về việc làm và dữ liệu liên quan đến CSDL quốc gia Xã hội hóa (hình thức PPP) với những chức năng kết nối cung cầu lao động, sàn việc làm |
31/12/2025 |
Phụ lục III
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐỒNG HÀNH VỚI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, CÁC CƠ QUAN
ĐẢNG, QUỐC HỘI, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC DỮ LIỆU, CHIẾN LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Kèm theo Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
____________
TT |
Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức |
Doanh nghiệp đồng hành |
1 |
Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
I. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) |
2 |
Bộ Tài chính |
I. Công ty Cổ phần FPT |
3 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
l. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) |
4 |
Bộ Tư pháp |
I. Công ty Cổ phần FPT |
5 |
Bộ Y tế |
I. Công ty Cổ phần FPT |
6 |
Bộ Nội vụ |
I. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) |
7 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
I. Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC |
8 |
Bộ Xây dựng |
I. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quận-đội (Viettel) |
9 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone |
10 |
Bộ Dân tộc và Tôn giáo |
Công ty Cổ phần FPT |
11 |
Bộ Công Thương |
I. Tổng Công ty Viễn thông MobiFone |
12 |
Bộ Ngoại giao |
I. Công ty Cổ phần FPT |
13 |
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
Công ty Cổ phần FPT |
14 |
Văn phòng Chính phủ |
I. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) |
15 |
Thanh tra Chính phủ |
I. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) |
16 |
Văn phòng Quốc hội |
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) |
17 |
Văn phòng Trung ương Đảng |
I. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) |
18 |
Văn phòng Chủ tịch nước |
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) |
19 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
I. Công ty Cổ phần FPT |
20 |
Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Tổng công ty Công nghệ - Viễn thông Toàn cầu (GTEL) |
21 |
Tòa án nhân dân tối cao |
I. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) |
22 |
Kiểm toán nhà nước |
I. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) |
23 |
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
I. Công ty Cổ phần Tập đoàn MK |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây